🕐

Lương Bao Nhiêu Phải Đóng Thuế TNCN? Hướng Dẫn Chi Tiết 2025

Khi nhắc đến nghĩa vụ tài chính cá nhân, câu hỏi phổ biến mà nhiều người lao động tại Việt Nam thường đặt ra là “Lương Bao Nhiêu Phải đóng Thuế thu nhập cá nhân?”. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một khoản thuế quan trọng, tác động trực tiếp đến thu nhập thực tế của mỗi cá nhân và luôn được điều chỉnh bởi các quy định pháp luật. Việc nắm rõ các quy định về ngưỡng lương, các khoản giảm trừ và cách tính thuế sẽ giúp bạn chủ động hơn trong quản lý tài chính cá nhân, đồng thời tránh những sai sót không đáng có.

Bài viết này sẽ đi sâu phân tích và làm rõ những thắc mắc của bạn về việc lương bao nhiêu phải đóng thuế tncn, đặc biệt tập trung vào các quy định có thể áp dụng cho năm 2025, giúp bạn có cái nhìn toàn diện và chính xác nhất.

I. Ngưỡng Lương Phải Đóng Thuế TNCN Mới Nhất (Áp Dụng cho 2025)

Theo các quy định hiện hành và giả định áp dụng cho năm 2025, người lao động sẽ bắt đầu phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công vượt quá mức giảm trừ gia cảnh quy định. Cụ thể, đối với người lao động không có người phụ thuộc, ngưỡng này là 11 triệu đồng/tháng. Mức này được tính sau khi đã loại trừ các khoản không chịu thuế hoặc được miễn thuế.

Các khoản thu nhập được loại trừ khỏi thu nhập chịu thuế hoặc được miễn thuế bao gồm:

  • Các khoản đóng góp vào bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và quỹ hưu trí tự nguyện được quy định.
  • Các khoản quyên góp vì mục đích từ thiện, khuyến học, nhân đạo.
  • Những khoản thu nhập được miễn thuế TNCN theo quy định của pháp luật hiện hành.
  • Các khoản thu nhập không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN, ví dụ như một số loại phụ cấp, trợ cấp, chi phí hỗ trợ như tiền ăn giữa ca, ăn trưa theo quy định.

Để hình dung rõ hơn về mức lương phải đóng thuế TNCN tùy theo số người phụ thuộc, bạn có thể tham khảo bảng dưới đây:

Số người phụ thuộc Mức lương phải đóng thuế TNCN (>=)
0 11 triệu đồng/tháng
1 15,4 triệu đồng/tháng
2 19,8 triệu đồng/tháng
3 24,2 triệu đồng/tháng

Lưu ý: Mức này được tính sau khi đã trừ đi các khoản đóng góp bắt buộc và các khoản thu nhập được miễn thuế.

II. Hướng Dẫn Cách Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân (TNCN)

Việc tính toán thuế TNCN phụ thuộc vào đối tượng người nộp thuế là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú. Mỗi đối tượng sẽ có cách tính và biểu thuế suất áp dụng khác nhau.

1. Đối với cá nhân cư trú

Cá nhân cư trú là những người ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên hoặc đáp ứng các tiêu chí cư trú khác theo luật định. Thuế TNCN của họ được tính theo công thức:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

  • Thu nhập chịu thuế: Là tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác sau khi đã loại trừ các khoản thu nhập được miễn thuế.
  • Thu nhập tính thuế: Được xác định bằng cách lấy thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản giảm trừ (giảm trừ gia cảnh, bảo hiểm bắt buộc…).
  • Thuế suất: Áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, nghĩa là thu nhập càng cao thì mức thuế suất áp dụng cho phần thu nhập vượt ngưỡng càng lớn.

Đối với cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng dưới 03 tháng, nhưng có tổng thu nhập từ 02 triệu đồng trở lên mỗi lần nhận, sẽ bị khấu trừ thuế 10% trên tổng thu nhập trước khi chi trả. Tuy nhiên, nếu tổng thu nhập ước tính sau khi giảm trừ gia cảnh không đến mức phải nộp thuế, họ có thể làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN để tạm thời chưa bị khấu trừ.

2. Đối với cá nhân không cư trú

Cá nhân không cư trú là những người không đáp ứng các tiêu chí của cá nhân cư trú. Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được tính theo công thức đơn giản hơn:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x Thuế suất 20%

Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định tương tự như đối với cá nhân cư trú. Trong trường hợp người nước ngoài làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài mà không thể phân biệt được phần thu nhập nhận tại Việt Nam, công thức tính thu nhập chịu thuế sẽ được áp dụng như sau:

  • Trường hợp 1 (Không hiện diện tại Việt Nam):
    Thu nhập chịu thuế tại Việt Nam = (Số ngày làm việc tại Việt Nam / Tổng số ngày làm việc trong năm) x Tổng thu nhập toàn cầu + Thu nhập chịu thuế khác phát sinh tại Việt Nam.
  • Trường hợp 2 (Hiện diện tại Việt Nam):
    Thu nhập chịu thuế tại Việt Nam = (Số ngày có mặt tại Việt Nam / 365) x Thu nhập toàn cầu + Thu nhập chịu thuế khác phát sinh tại Việt Nam.

III. Ai Được Tính Là Người Phụ Thuộc Để Giảm Trừ Thuế TNCN?

Việc xác định người phụ thuộc có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm trừ gia cảnh, giúp giảm đáng kể số thuế TNCN phải nộp. Người lao động có thể áp dụng mức giảm trừ cho các đối tượng phụ thuộc cụ thể như sau:

Các tiêu chí xác định người phụ thuộc để giảm trừ thuế thu nhập cá nhânCác tiêu chí xác định người phụ thuộc để giảm trừ thuế thu nhập cá nhân

  • Con cái: Bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, và con riêng của vợ hoặc chồng. Các trường hợp cụ thể là:

    • Con dưới 18 tuổi (tính theo tháng).
    • Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
    • Con đang theo học tại các cơ sở giáo dục trong và ngoài nước ở các cấp độ như đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề. Điều này cũng bao gồm con từ 18 tuổi trở lên đang học phổ thông (tính cả thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9), với điều kiện không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng không quá 1.000.000 đồng từ tất cả các nguồn.
  • Vợ hoặc chồng: Của người nộp thuế, nếu đáp ứng các tiêu chí quy định về người phụ thuộc.

  • Cha mẹ ruột, cha mẹ vợ hoặc chồng, cha dượng, mẹ kế, cha nuôi và mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế, nếu cũng đáp ứng điều kiện về người phụ thuộc.

  • Các cá nhân khác: Mà người nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng và không có nơi nương tựa, bao gồm:

    • Anh, chị, em ruột.
    • Ông bà nội, ông bà ngoại, cô dì, cậu chú, bác ruột.
    • Cháu ruột (con của anh, chị, em ruột).
    • Những người khác cần được nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

Đối với những người trong độ tuổi lao động thuộc nhóm cá nhân khác này, cần đáp ứng đồng thời: bị khuyết tật và không có khả năng lao động, cùng với việc không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng không vượt quá 1.000.000 đồng. Còn đối với những người ngoài độ tuổi lao động, họ cũng cần không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng từ tất cả các nguồn không vượt quá 1.000.000 đồng.

Việc hiểu rõ thuế cá nhân bao nhiêu khi có người phụ thuộc sẽ giúp bạn tối ưu hóa nghĩa vụ thuế của mình.

IV. Đối Tượng Nào Phải Nộp Thuế Thu Nhập Cá Nhân?

Thuế thu nhập cá nhân là một nghĩa vụ tài chính quan trọng, nhưng không phải ai có thu nhập cũng thuộc diện phải nộp thuế. Việc xác định rõ đối tượng nộp thuế là bước đầu tiên để tuân thủ đúng quy định pháp luật.

Những ai là đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhânNhững ai là đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân

Đối tượng chịu thuế TNCN được phân loại thành hai nhóm chính:

  • Cá nhân cư trú: Bao gồm những người có thu nhập chịu thuế phát sinh cả trong và ngoài nước. Một cá nhân được coi là cư trú nếu đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
    • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc trong khoảng thời gian 12 tháng liên tục tính từ ngày đầu tiên nhập cảnh.
    • Có chỗ ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm nơi đăng ký thường trú hoặc nhà ở thuê theo hợp đồng có thời hạn.
  • Cá nhân không cư trú: Là những người có thu nhập chịu thuế phát sinh trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam nhưng không đáp ứng các điều kiện của cá nhân cư trú.

Việc phân biệt rõ ràng hai đối tượng này là rất quan trọng vì cách tính thuế và mức thuế suất áp dụng là khác nhau. Nếu bạn đang tự hỏi lương bao nhiêu thì phải đóng thuế, hãy bắt đầu bằng việc xác định mình thuộc nhóm đối tượng nào.

V. Thời Hạn Kê Khai và Nộp Thuế TNCN

Nộp thuế TNCN đúng thời hạn là nghĩa vụ pháp lý bắt buộc và giúp người lao động tránh các rắc rối liên quan đến xử phạt hành chính. Dưới đây là các quy định về thời hạn kê khai và nộp thuế TNCN theo Luật Quản lý Thuế năm 2019:

Thời hạn kê khai và nộp thuế TNCN theo quy địnhThời hạn kê khai và nộp thuế TNCN theo quy định

  • Nộp thuế TNCN theo tháng: Ngày cuối cùng để nộp là ngày 20 của tháng tiếp theo kể từ khi nghĩa vụ về thuế phát sinh.
  • Nộp thuế TNCN theo quý: Ngày cuối cùng để nộp là ngày 20 của tháng đầu tiên trong quý sau khi nghĩa vụ về thuế phát sinh.

Đối với quyết toán thuế TNCN, thời gian được quy định như sau:

  • Chậm nhất là ngày 31 tháng 3: Đối với trường hợp cá nhân, tổ chức được ủy quyền quyết toán thuế cho cá nhân hoặc tổ chức chi trả thu nhập.
  • Chậm nhất là ngày 30 tháng 4: Đối với cá nhân tự quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế.

Hiểu rõ các mốc thời gian này sẽ giúp bạn chủ động trong việc hoàn thành nghĩa vụ thuế, đặc biệt khi tìm hiểu lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân và lên kế hoạch tài chính.

VI. Lương 11 Triệu Đồng Có Phải Đóng Thuế TNCN Không?

Đây là một trong những câu hỏi thường gặp nhất. Để giải đáp, chúng ta cần xem xét mức giảm trừ gia cảnh hiện hành. Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh cho đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (tương đương 132 triệu đồng/năm).

Nếu một người lao động có mức lương mỗi tháng là 11 triệu đồng và không có người phụ thuộc, sau khi trừ đi khoản giảm trừ cho bản thân (11 triệu đồng), thu nhập tính thuế của họ sẽ là:

11.000.000 VNĐ (Tổng lương) – 11.000.000 VNĐ (Giảm trừ bản thân) = 0 VNĐ

Như vậy, thu nhập tính thuế bằng 0, đồng nghĩa với việc người lao động có mức lương 11 triệu đồng/tháng sẽ không phải đóng thuế thu nhập cá nhân nếu họ không có người phụ thuộc và các khoản thu nhập khác nằm ngoài diện chịu thuế.

VII. Quy Định Về Khấu Trừ Thuế và Chứng Từ Khấu Trừ

Khấu trừ thuế là một phần quan trọng trong quá trình quản lý thuế TNCN, đảm bảo rằng nghĩa vụ thuế được thực hiện một cách chính xác và kịp thời.

1. Khấu trừ thuế từ tiền lương, tiền công

Theo quy định, việc khấu trừ thuế từ tiền lương, tiền công được thực hiện như sau:

  • Đối với cá nhân cư trú có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên: Các tổ chức hoặc cá nhân chi trả thu nhập sẽ thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. Điều này có nghĩa là thuế sẽ được tính dựa trên mức thu nhập tăng dần, với các mức thuế suất khác nhau cho từng bậc thu nhập.
  • Đối với cá nhân cư trú có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên nhưng nghỉ việc trước hạn: Tổ chức hoặc cá nhân chi trả thu nhập vẫn khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, bất kể việc nghỉ việc sớm.
  • Đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam: Tổ chức hoặc cá nhân chi trả thu nhập sẽ căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam ghi trong hợp đồng hoặc văn bản cử sang để tạm khấu trừ thuế.
    • Nếu thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, áp dụng Biểu thuế lũy tiến từng phần.
    • Nếu thời gian làm việc dưới 183 ngày trong năm tính thuế, áp dụng Biểu thuế toàn phần.
  • Các doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý Quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN từ các khoản tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc và các khoản tiền đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện.

2. Khấu trừ thuế TNCN đối với một số trường hợp khác

Quy định về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và chứng từ liên quanQuy định về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và chứng từ liên quan

Ngoài tiền lương, tiền công, còn có các trường hợp khấu trừ thuế TNCN khác:

  • Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dưới 3 tháng: Nếu tổng thu nhập nhận được từ 2 triệu đồng/lần trở lên, tổ chức/cá nhân chi trả phải khấu trừ 10% thuế trên thu nhập trước khi chi trả.
  • Trường hợp cam kết mẫu 08/CK-TNCN: Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc diện khấu trừ 10% nhưng ước tính tổng thu nhập chịu thuế sau giảm trừ gia cảnh chưa đạt đến mức phải nộp thuế, cá nhân có thể gửi cam kết cho tổ chức chi trả để tạm thời chưa bị khấu trừ. Tuy nhiên, người làm cam kết phải chịu trách nhiệm về nội dung cam kết và phải có mã số thuế tại thời điểm cam kết. Khi kết thúc năm tính thuế, tổ chức chi trả vẫn phải tổng hợp danh sách và số thu nhập của những cá nhân này để nộp cho cơ quan thuế.

Việc hiểu rõ mức lương đóng thuế thu nhập cá nhân và các quy định về khấu trừ sẽ giúp bạn thực hiện đúng nghĩa vụ thuế.


Kết luận

Việc nắm vững quy định về “lương bao nhiêu phải đóng thuế” là kiến thức cơ bản nhưng vô cùng cần thiết cho mỗi người lao động. Từ ngưỡng thu nhập chịu thuế, cách tính toán cho từng đối tượng, đến việc xác định người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh và các quy định về khấu trừ, tất cả đều ảnh hưởng trực tiếp đến tài chính cá nhân của bạn. Việc chủ động tìm hiểu và cập nhật thông tin sẽ giúp bạn tránh được những rủi ro pháp lý và tối ưu hóa nghĩa vụ thuế của mình.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào khác về thuế TNCN hoặc cần tư vấn chuyên sâu, đừng ngần ngại tìm đến các chuyên gia hoặc cơ quan thuế để được hỗ trợ kịp thời và chính xác nhất.


Nguồn Tham Chiếu Pháp Lý:

  • Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007.
  • Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012.
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân.
  • Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân.
  • Luật Quản lý Thuế năm 2019.