Contents
- Lương Bao Nhiêu Thì Cần Đóng Thuế TNCN Từ 01/7/2024?
- Hiểu Rõ Các Khoản Thu Nhập Chịu Thuế và Miễn Thuế
- Mức Giảm Trừ Gia Cảnh và Ảnh Hưởng Của Việc Tăng Lương
- Biểu Thuế TNCN Lũy Tiến Và Biểu Thuế Toàn Phần Có Thay Đổi Không?
- Biểu Thuế Lũy Tiến Từng Phần và Cách Áp Dụng
- Biểu Thuế Toàn Phần cho Các Loại Thu Nhập Khác
- Ai Là Đối Tượng Phải Nộp Thuế Thu Nhập Cá Nhân?
- Kết Luận
Việc đóng thuế thu nhập cá nhân (TNCN) luôn là một chủ đề được đông đảo người lao động quan tâm. Đặc biệt, khi có những thay đổi về chính sách lương bổng như tăng lương cơ sở hay lương tối thiểu vùng, nhiều người không khỏi thắc mắc Lương Bao Nhiêu Phải đóng Thuế Tncn từ thời điểm 01/7/2024. Hiểu rõ ngưỡng chịu thuế và các quy định liên quan không chỉ giúp bạn thực hiện đúng nghĩa vụ mà còn tối ưu hóa thu nhập của mình.
Bài viết này sẽ đi sâu phân tích các quy định hiện hành, giải đáp chi tiết về ngưỡng thu nhập chịu thuế TNCN, cách xác định nghĩa vụ thuế dựa trên các yếu tố như giảm trừ gia cảnh, và liệu biểu thuế lũy tiến có điều chỉnh hay không. Hãy cùng tìm hiểu để chuẩn bị tốt nhất cho những thay đổi sắp tới. Mọi thông tin trong bài viết đều được cập nhật dựa trên các văn bản pháp luật mới nhất về thuế thu nhập cá nhân. Nếu bạn muốn tra cứu thêm về lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân, hãy tham khảo các nguồn uy tín.
Lương Bao Nhiêu Thì Cần Đóng Thuế TNCN Từ 01/7/2024?
Nhiều người lao động thường nghĩ rằng cứ nhận lương cao là sẽ phải đóng thuế TNCN. Tuy nhiên, việc xác định ngưỡng chịu thuế không chỉ dựa vào tổng thu nhập mà còn phụ thuộc vào các khoản được trừ, giảm trừ gia cảnh và các quy định cụ thể khác.
Hiểu Rõ Các Khoản Thu Nhập Chịu Thuế và Miễn Thuế
Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, dù bằng tiền hay không bằng tiền. Bên cạnh đó là các khoản phụ cấp, trợ cấp, nhưng có một số ngoại lệ được miễn trừ.
Cụ thể, những khoản thu nhập dưới đây sẽ không bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN:
- Các khoản trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng hoặc một lần theo quy định pháp luật về ưu đãi người có công.
- Các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp) và một số quỹ hưu trí tự nguyện theo quy định.
- Các khoản đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo.
- Một số khoản phụ cấp, trợ cấp đặc thù khác không tính vào thu nhập chịu thuế như tiền ăn trưa, công tác phí, trang phục, điện thoại (nếu có hóa đơn, chứng từ phù hợp và đúng mức quy định),… Việc nắm rõ phụ cấp xăng xe có tính thuế TNCN hay không cũng là một trong những điều cần được tìm hiểu kỹ lưỡng để tránh sai sót.
Mức Giảm Trừ Gia Cảnh và Ảnh Hưởng Của Việc Tăng Lương
Để xác định thu nhập tính thuế, một yếu tố cực kỳ quan trọng là mức giảm trừ gia cảnh. Theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh hiện hành được quy định như sau:
- Đối với bản thân người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng (tương đương 132 triệu đồng/năm).
- Đối với mỗi người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng.
Gần đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 73/2024/NĐ-CP và Nghị định 74/2024/NĐ-CP, quy định về việc tăng lương cơ sở và lương tối thiểu vùng cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Mặc dù việc tăng lương là tin vui, nhưng nó cũng đồng nghĩa với việc thu nhập của nhiều người sẽ tăng lên, từ đó có thể tác động trực tiếp đến ngưỡng phải đóng thuế TNCN.
Cụ thể, đối với cá nhân không có người phụ thuộc, bạn sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công (sau khi đã trừ các khoản bảo hiểm bắt buộc, các khoản miễn thuế) vượt quá 11 triệu đồng/tháng.
Để hình dung rõ hơn, hãy xem bảng ví dụ về mức lương phải đóng thuế TNCN theo số người phụ thuộc:
Số người phụ thuộc | Mức lương chịu thuế TNCN (trên ngưỡng giảm trừ) |
---|---|
0 | >= 11 triệu đồng/tháng |
1 | >= 15,4 triệu đồng/tháng |
2 | >= 19,8 triệu đồng/tháng |
3 | >= 24,2 triệu đồng/tháng |
… | … |
Đây là thu nhập sau khi đã trừ đi các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, các khoản đóng góp từ thiện và các khoản thu nhập được miễn thuế theo quy định.
Tìm hiểu rõ cách tính lương bao nhiêu phải đóng thuế TNCN giúp người lao động chủ động hơn trong quản lý tài chính cá nhân.
Biểu Thuế TNCN Lũy Tiến Và Biểu Thuế Toàn Phần Có Thay Đổi Không?
Một trong những băn khoăn lớn khác là liệu biểu thuế TNCN có được điều chỉnh khi mức lương được tăng hay không. Tính đến thời điểm hiện tại, từ ngày 01/7/2024, Biểu thuế suất thuế TNCN vẫn đang được thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và các văn bản hướng dẫn liên quan mà chưa có sự thay đổi.
Biểu Thuế Lũy Tiến Từng Phần và Cách Áp Dụng
Căn cứ Điều 22 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007, biểu thuế lũy tiến từng phần được áp dụng cho thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
---|---|---|---|
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp (đối với một số ngành, nghề bắt buộc), quỹ hưu trí tự nguyện và các khoản giảm trừ khác theo quy định. Việc hiểu rõ các quy định này giúp các cá nhân và cả công ty quyết toán thuế thu nhập cá nhân một cách chính xác nhất.
Biểu Thuế Toàn Phần cho Các Loại Thu Nhập Khác
Bên cạnh biểu thuế lũy tiến, Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi bởi khoản 7 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014) còn quy định biểu thuế toàn phần cho các loại thu nhập khác. Đây là những khoản thu nhập chịu thuế không áp dụng phương pháp lũy tiến mà tính theo một mức thuế suất cố định trên thu nhập tính thuế.
Cụ thể, biểu thuế toàn phần được quy định như sau:
Thu nhập tính thuế | Thuế suất (%) |
---|---|
Thu nhập từ đầu tư vốn | 5 |
Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại | 5 |
Thu nhập từ trúng thưởng | 10 |
Thu nhập từ thừa kế, quà tặng | 10 |
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 | 20 |
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 | 0,1 |
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản | 2 |
Biểu thuế toàn phần này được áp dụng cho thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng theo quy định của Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007. Để có cái nhìn toàn diện hơn về các loại thuế, bạn cũng có thể tìm hiểu thêm về cách thuế thu nhập doanh nghiệp tính như thế nào.
Ai Là Đối Tượng Phải Nộp Thuế Thu Nhập Cá Nhân?
Việc xác định ai là người phải nộp thuế TNCN là cơ sở để mỗi cá nhân nắm rõ nghĩa vụ của mình. Theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, đối tượng nộp thuế TNCN bao gồm:
- Cá nhân cư trú: Đây là những cá nhân có thu nhập chịu thuế phát sinh cả trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Cá nhân cư trú được xác định dựa trên một trong các điều kiện sau:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
- Cá nhân không cư trú: Là những người không đáp ứng các điều kiện của cá nhân cư trú. Các cá nhân này chỉ phải nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Như vậy, dù bạn là công dân Việt Nam hay người nước ngoài, miễn là bạn có thu nhập phát sinh tại Việt Nam và đạt đến ngưỡng quy định, bạn đều có thể trở thành đối tượng nộp thuế TNCN. Việc phân biệt rõ ràng giữa cá nhân cư trú và không cư trú là rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến phạm vi tính thuế và cách tính thuế.
Kết Luận
Việc nắm rõ lương bao nhiêu phải đóng thuế TNCN từ 01/7/2024 là thông tin thiết yếu cho mọi cá nhân có thu nhập. Mặc dù các mức giảm trừ gia cảnh và biểu thuế suất chưa có sự thay đổi, nhưng việc tăng lương cơ sở và lương tối thiểu có thể khiến nhiều người lần đầu tiên phải chịu thuế hoặc chịu mức thuế cao hơn.
Hãy chủ động cập nhật kiến thức về thuế TNCN, đặc biệt là các quy định về thu nhập chịu thuế, các khoản được miễn giảm và cách tính giảm trừ gia cảnh để đảm bảo bạn luôn tuân thủ đúng quy định pháp luật và quản lý tài chính cá nhân hiệu quả. Nắm rõ thông tin là chìa khóa để tránh những rủi ro không đáng có và tối ưu hóa nghĩa vụ thuế của bạn.
Tài liệu tham khảo:
- Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân.
- Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân.
- Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở, chế độ tiền thưởng cán bộ, công chức, lực lượng vũ trang.
- Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu lao động làm việc theo hợp đồng.
- Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.
- Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012.
- Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014.