Lương Bao Nhiêu Phải Đóng Thuế Cá Nhân? Hướng Dẫn Chi Tiết Cách Tính Thuế TNCN 2025

Nhiều người lao động thường thắc mắc “lương bao nhiêu thì phải đóng thuế cá nhân?”. Câu trả lời không đơn giản là một mức lương cố định, mà phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tổng thu nhập chịu thuế, các khoản giảm trừ được áp dụng, và cả tình trạng cư trú của bạn. Đặc biệt, với những quy định hiện hành được dự kiến áp dụng cho năm 2025, việc nắm rõ cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ tiền lương, tiền công trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Bài viết này sẽ giúp bạn giải đáp chi tiết câu hỏi đó và hướng dẫn cách xác định nghĩa vụ thuế của mình. Để tra cứu các thông tin liên quan đến mã số thuế cá nhân của bạn, bạn có thể tìm hiểu [cách check mã số thuế cá nhân] một cách nhanh chóng.

Lương bao nhiêu thì bắt đầu phải đóng thuế TNCN?

Theo quy định hiện hành, người lao động chỉ phải đóng thuế TNCN khi thu nhập tính thuế của họ vượt quá mức nhất định. Mức này được xác định sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ.

Đối với cá nhân không có người phụ thuộc, mức thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công phải trên 11 triệu đồng/tháng (tương đương 132 triệu đồng/năm) thì mới phát sinh nghĩa vụ nộp thuế TNCN.

Mức thu nhập này được tính sau khi đã loại trừ các khoản sau khỏi tổng thu nhập:

  • Các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc (như BHXH, BHYT, BHTN), quỹ hưu trí tự nguyện (nếu có).
  • Khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, khuyến học, nhân đạo đã được cấp phép theo quy định.
  • Các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN theo quy định pháp luật.
  • Các khoản không tính vào thu nhập chịu thuế, ví dụ như một số khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn trưa (trong giới hạn quy định)…

Đặc biệt, đối với những cá nhân có người phụ thuộc, họ sẽ được hưởng thêm khoản giảm trừ gia cảnh cho mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. Điều này có nghĩa là, nếu bạn có người phụ thuộc đủ điều kiện, mức thu nhập tổng mà bạn nhận được sẽ cao hơn đáng kể trước khi phải đóng thuế, bởi thu nhập tính thuế của bạn sẽ được giảm thêm 4,4 triệu đồng cho mỗi người phụ thuộc.

alt: Biểu đồ minh họa mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp từ tiền lương, tiền công

Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công

Khi thu nhập tính thuế đã vượt quá mức khởi điểm, số thuế TNCN phải nộp sẽ được tính dựa trên biểu thuế lũy tiến từng phần đối với cá nhân cư trú và thuế suất cố định đối với cá nhân không cư trú.

  • Đối với cá nhân cư trú:

    Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên sẽ tính thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Công thức chung là:

    Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

    Trong đó:

    • Thu nhập tính thuế được xác định bằng tổng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công trừ đi các khoản giảm trừ (giảm trừ gia cảnh cho bản thân và người phụ thuộc, các khoản đóng góp bảo hiểm, từ thiện…).
    • Thuế suất được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến 07 bậc sau:
    Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%)
    1 Đến 60 Đến 5 5
    2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
    3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
    4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
    5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
    6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
    7 Trên 960 Trên 80 35

    Bạn cũng có thể sử dụng phương pháp tính rút gọn theo phụ lục đính kèm Thông tư 111/2013/TT-BTC để tính nhanh số thuế phải nộp hàng tháng. Chi tiết về [biểu thuế lũy tiến tncn] giúp bạn hình dung rõ hơn về cách áp dụng các bậc thuế này.

    Bậc Thu nhập tính thuế /tháng (đồng) Thuế suất Tính số thuế phải nộp (Cách 1) Tính số thuế phải nộp (Cách 2)
    1 Đến 5 triệu 5% 0 triệu + 5% TNTT 5% TNTT
    2 Trên 5 triệu đến 10 triệu 10% 0,25 triệu + 10% TNTT trên 5 triệu 10% TNTT – 0,25 triệu
    3 Trên 10 triệu đến 18 triệu 15% 0,75 triệu + 15% TNTT trên 10 triệu 15% TNTT – 0,75 triệu
    4 Trên 18 triệu đến 32 triệu 20% 1,95 triệu + 20% TNTT trên 18 triệu 20% TNTT – 1,65 triệu
    5 Trên 32 triệu đến 52 triệu 25% 4,75 triệu + 25% TNTT trên 32 triệu 25% TNTT – 3,25 triệu
    6 Trên 52 triệu đến 80 triệu 30% 9,75 triệu + 30% TNTT trên 52 triệu 30 % TNTT – 5,85 triệu
    7 Trên 80 triệu 35% 18,15 triệu + 35% TNTT trên 80 triệu 35% TNTT – 9,85 triệu

    Đối với cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng dưới 03 tháng, nếu có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên, người chi trả thu nhập sẽ phải thực hiện [khấu trừ thuế là gì] theo mức 10% trên thu nhập trước khi chi trả. Tuy nhiên, cá nhân có thể làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN để tạm thời chưa khấu trừ thuế nếu ước tính tổng thu nhập chịu thuế sau khi trừ giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế.

    Số thuế phải nộp trong trường hợp này được tính đơn giản là:

    Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả

  • Đối với cá nhân không cư trú:

    Cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam sẽ áp dụng thuế suất cố định 20% trên tổng thu nhập chịu thuế, không phân biệt thu nhập cao hay thấp.

    Công thức tính là:

    Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x Thuế suất (20%).

    Xác định thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có thể phức tạp hơn, đặc biệt nếu họ làm việc ở cả Việt Nam và nước ngoài mà không tách bạch được thu nhập. Trong trường hợp này, thu nhập chịu thuế tại Việt Nam có thể được xác định theo tỷ lệ số ngày làm việc tại Việt Nam trên tổng số ngày làm việc trong năm (hoặc số ngày có mặt tại Việt Nam trên 365 ngày, tùy trường hợp), nhân với tổng thu nhập toàn cầu, cộng với các khoản thu nhập chịu thuế khác phát sinh tại Việt Nam.

    Ví dụ:

    • Nếu cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
      Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = (Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam / Tổng số ngày làm việc trong năm) x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam.
    • Nếu cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
      Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = (Số ngày có mặt ở Việt Nam / 365 ngày) x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam.

    “Thu nhập chịu thuế khác” ở đây bao gồm các lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài lương do người sử dụng lao động chi trả hoặc chi hộ.

Kết luận

Việc xác định “Thuế Cá Nhân Bao Nhiêu” không chỉ dựa vào mức lương mà còn phụ thuộc vào cấu trúc tổng thu nhập, các khoản được giảm trừ theo quy định và tình trạng cư trú. Đối với hầu hết người lao động Việt Nam, việc nắm vững biểu thuế lũy tiến từng phần và các khoản giảm trừ là cách chính xác nhất để biết mình có phải đóng thuế hay không và đóng bao nhiêu. Hiểu rõ các quy định này giúp bạn chủ động trong việc quản lý tài chính cá nhân và tuân thủ nghĩa vụ thuế.

Tài liệu tham khảo:

  • Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi 2012)
  • Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC
  • Thông tư 40/2021/TT-BTC