Các Khoản Thu Nhập Không Chịu Thuế TNCN: Hướng Dẫn Chi Tiết & Cập Nhật

Việc xác định khoản thu nhập nào phải đóng thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và khoản nào không phải là điều băn khoăn của rất nhiều người lao động. Không phải tất cả các khoản tiền bạn nhận được từ công việc hay các nguồn khác đều bị tính thuế TNCN. Hiểu rõ danh mục Thu Nhập Không Chịu Thuế Tncn giúp bạn tính toán đúng nghĩa vụ thuế của mình và tránh những nhầm lẫn không đáng có.

Bài viết này sẽ tổng hợp và làm rõ các loại thu nhập mà cá nhân nhận được nhưng không phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN, dựa trên những quy định pháp luật hiện hành. Đây là thông tin quan trọng để bạn tự tin hơn khi kê khai và quyết toán thuế hàng năm. Để hiểu rõ hơn về cách tính cũng như các quy định liên quan, bạn có thể tìm hiểu thêm về thuế tncn bao nhiêu phần trăm theo pháp luật Việt Nam.

Phụ Cấp, Trợ Cấp Nào Không Tính Thuế TNCN?

Theo quy định của pháp luật thuế, đặc biệt là các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thuế TNCN, một số khoản phụ cấp, trợ cấp đặc thù được coi là không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân. Điều này nhằm hỗ trợ các đối tượng gặp khó khăn hoặc làm các công việc đặc thù.

Dưới đây là danh mục các khoản phụ cấp, trợ cấp phổ biến không phải chịu thuế TNCN:

  • Trợ cấp ưu đãi người có công: Các khoản trợ cấp, phụ cấp hàng tháng hoặc một lần dành cho người có công theo quy định.
  • Trợ cấp với đối tượng đặc thù quốc phòng, an ninh: Bao gồm trợ cấp dành cho người tham gia kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
  • Phụ cấp lực lượng vũ trang: Các khoản phụ cấp quốc phòng, an ninh hoặc trợ cấp cho lực lượng vũ trang.
  • Phụ cấp làm việc độc hại, nguy hiểm: Áp dụng cho những người làm việc trong ngành nghề hoặc môi trường có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
  • Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực: Dành cho người làm việc ở vùng kinh tế khó khăn hoặc các khu vực đặc thù khác.
  • Các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội: Bao gồm trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp khi sinh con, nhận con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, mất việc làm, thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
  • Trợ cấp đối tượng bảo trợ xã hội: Các khoản trợ cấp dành cho các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định.
  • Phụ cấp phục vụ lãnh đạo cấp cao: Áp dụng theo quy định đặc thù.
  • Trợ cấp chuyển công tác đến vùng khó khăn: Trợ cấp một lần cho cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc.
  • Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản: Áp dụng cho các nhân viên y tế làm việc ở tuyến cơ sở này.
  • Phụ cấp đặc thù ngành nghề: Các khoản phụ cấp mang tính đặc thù theo từng ngành nghề cụ thể.

Minh họa các khoản phụ cấp, trợ cấp không chịu thuế TNCN

Các Khoản Chi Trả/Hỗ Trợ Khác Không Thuộc Diện Chịu Thuế

Bên cạnh các khoản phụ cấp, trợ cấp, có nhiều khoản chi khác mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động cũng không bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. Đây thường là các khoản hỗ trợ chi phí phát sinh liên quan đến công việc hoặc đời sống.

Khoản Khoán Chi Công Tác, Văn Phòng Phẩm, Điện Thoại, Trang Phục

Theo quy định, các khoản khoán chi cho những mục đích như văn phòng phẩm, công tác phí, tiền điện thoại, hoặc trang phục phục vụ công việc sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng các điều kiện về mức khoán chi cụ thể:

  • Đối với cán bộ, công chức: Mức khoán chi áp dụng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
  • Đối với người lao động trong tổ chức kinh doanh: Mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn.
  • Đối với người lao động trong tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện nước ngoài: Mức khoán chi thực hiện theo quy định của chính tổ chức, văn phòng đó.

Tiền Ăn Giữa Ca, Ăn Trưa

Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức dưới các hình thức như nấu ăn trực tiếp, mua suất ăn, cấp phiếu ăn sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế. Trong trường hợp doanh nghiệp không tổ chức nấu ăn mà chi tiền mặt cho người lao động, khoản tiền này cũng không bị tính thuế TNCN nếu không vượt quá mức quy định (hiện tại là 730.000 VND/người/tháng theo quy định cũ, cần cập nhật theo văn bản mới nhất nếu có thay đổi, tuy nhiên Thông tư 111/2013 vẫn đang là căn cứ chính cho mục này).

Chi Phí Hội Viên và Dịch Vụ Khác

Các chi phí liên quan đến hội viên hoặc dịch vụ khác như chăm sóc sức khỏe, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ có thể không tính thuế TNCN tùy thuộc vào cách chi trả:

  • Chi phí hội viên (sân golf, quần vợt, CLB…): Nếu thẻ hoặc chi phí ghi đích danh cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng, khoản chi này sẽ tính vào thu nhập chịu thuế. Ngược lại, nếu thẻ được sử dụng chung cho tập thể hoặc không ghi tên người sử dụng cụ thể, khoản chi đó không tính vào thu nhập chịu thuế.
  • Khoản chi dịch vụ khác: Tương tự, nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng, khoản chi đó sẽ tính vào thu nhập chịu thuế. Nếu chi chung cho tập thể người lao động mà không ghi tên cụ thể, khoản chi đó không tính vào thu nhập chịu thuế.

Hình ảnh minh họa các khoản chi khác không tính thuế thu nhập cá nhân

Chi Phí Đưa Đón Nhân Viên

Các khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại cũng không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động, miễn là khoản chi này theo quy chế nội bộ của đơn vị.

Chi Trả Hộ Tiền Học Nghề, Đào Tạo Nâng Cao Trình Độ

Nếu người sử dụng lao động chi trả hộ các khoản tiền học phí cho người lao động tham gia các khóa học nghề, đào tạo nâng cao trình độ phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ hoặc theo kế hoạch của đơn vị, khoản chi này sẽ không tính vào thu nhập của người lao động.

Tiền Thưởng Nào Được Miễn Thuế TNCN?

Không phải mọi khoản tiền thưởng đều phải chịu thuế TNCN. Có 04 nhóm tiền thưởng cụ thể được quy định là không tính vào thu nhập chịu thuế:

  1. Tiền thưởng kèm danh hiệu Nhà nước phong tặng: Bao gồm tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng (như Chiến sĩ thi đua, Lao động tiên tiến, Bằng khen, Giấy khen), tiền thưởng kèm theo danh hiệu do Nhà nước phong tặng (như Huân chương, Huy chương, Kỷ niệm chương), tiền thưởng kèm theo các giải thưởng Nhà nước, giải thưởng Hồ Chí Minh, và tiền thưởng kèm theo giải thưởng do các Hội, tổ chức chính trị, chính trị – xã hội, xã hội, xã hội – nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với chức năng của hội, tổ chức đó.
  2. Tiền thưởng kèm giải thưởng quốc gia, quốc tế: Áp dụng đối với các giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế đã được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
  3. Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh: Khoản tiền thưởng được nhận đối với các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
  4. Tiền thưởng về phát hiện, khai báo vi phạm pháp luật: Khoản tiền thưởng cho việc phát hiện, tố giác hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Các loại tiền thưởng không chịu thuế TNCN

Một Số Khoản Lợi Ích Khác Không Tính Thuế

Ngoài các danh mục trên, một số khoản lợi ích hoặc hỗ trợ khác mà cá nhân nhận được cũng không phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN:

  • Hỗ trợ khám chữa bệnh hiểm nghèo: Khoản tiền người sử dụng lao động hỗ trợ cho người lao động hoặc thân nhân của người lao động (vợ, chồng, con, cha mẹ…) khi mắc bệnh hiểm nghèo. Mức hỗ trợ không tính thuế là số tiền thực tế chi trả theo chứng từ y tế, nhưng tối đa không quá số tiền viện phí còn lại sau khi đã được cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả (nếu có).
  • Tiền nhận được theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại: Áp dụng trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể.
  • Tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ: Khoản tiền được cấp hoặc hỗ trợ theo chế độ nhà ở dành cho cán bộ công vụ.
  • Các khoản ngoài lương, công liên quan hoạt động chính trị, phục vụ: Các khoản chi trả cho việc tham gia ý kiến, thẩm định văn bản pháp luật, báo cáo chính trị, tham gia đoàn kiểm tra, giám sát, tiếp xúc cử tri, công dân, chi trang phục và công việc khác phục vụ trực tiếp hoạt động của các cơ quan như Văn phòng Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Văn phòng Trung ương Đảng,…
  • Chi mua vé máy bay khứ hồi cho người lao động: Khoản chi trả hoặc trả hộ vé máy bay khứ hồi cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam hoặc người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần theo quy định.
  • Học phí cho con người lao động: Khoản chi trả học phí cho con của người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, hoặc con của người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài, theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông.
  • Các khoản thanh toán phục vụ điều động, luân chuyển: Các khoản chi trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn thông lệ quốc tế (ví dụ trong ngành dầu khí, khai khoáng).
  • Thu nhập từ tài trợ của Hội, tổ chức: Khoản tiền cá nhân nhận được từ tài trợ của các Hội, tổ chức sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng các điều kiện cụ thể về tư cách thành viên, nguồn kinh phí tài trợ, và mục đích sử dụng kinh phí (thực hiện nhiệm vụ chính trị hoặc chương trình hoạt động phù hợp với Điều lệ Hội/Tổ chức).

Hình ảnh các khoản lợi ích không chịu thuế TNCN

Kết Luận

Việc nắm rõ danh mục thu nhập không chịu thuế tncn là cực kỳ quan trọng để mỗi cá nhân có thể thực hiện nghĩa vụ thuế của mình một cách chính xác và hiệu quả. Như đã trình bày, có nhiều khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản chi hỗ trợ và lợi ích khác theo quy định của pháp luật thuế hiện hành không phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

Hiểu rõ các quy định này không chỉ giúp người lao động tính toán đúng số thuế phải nộp mà còn đảm bảo quyền lợi hợp pháp của bản thân. Khi cần kiểm tra thuế cá nhân hoặc chuẩn bị cho kỳ thời hạn quyết toán thuế tncn 2024, việc phân loại thu nhập chính xác là bước đầu tiên và thiết yếu. Bạn cũng có thể tra cứu thuế thu nhập cá nhân đã nộp để theo dõi tình hình nộp thuế của mình.

Luôn tham khảo các văn bản pháp luật thuế mới nhất hoặc tìm kiếm sự tư vấn từ cơ quan thuế hoặc chuyên gia để đảm bảo thông tin bạn áp dụng là chính xác và cập nhật.


Tài liệu tham khảo:

  • Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
  • Thông tư 92/2015/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân.