Những Khoản Thu Nhập Miễn Thuế TNCN Bạn Nên Biết Tại Việt Nam

Trong hệ thống pháp luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN) của Việt Nam, không phải mọi khoản tiền bạn nhận được đều phải chịu thuế. Có những khoản thu nhập cụ thể được quy định là Thu Nhập Miễn Thuế Tncn, nhằm khuyến khích một số hoạt động hoặc hỗ trợ các trường hợp đặc biệt theo chính sách của Nhà nước. Việc nắm rõ danh mục này không chỉ giúp cá nhân tuân thủ đúng quy định pháp luật mà còn đảm bảo quyền lợi của mình, tránh nộp thuế sai hoặc thừa. Nếu bạn đang thắc mắc lương bao nhiêu thì đóng thuế thu nhập cá nhân, thì việc tìm hiểu các khoản miễn thuế này cũng là một phần quan trọng để xác định thu nhập chịu thuế thực tế. Dưới đây là 16 khoản thu nhập phổ biến được quy định là miễn thuế TNCN tại Việt Nam.

1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa các thành viên trong gia đình

Đây là trường hợp miễn thuế TNCN khi cá nhân chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai) cho những người có quan hệ huyết thống hoặc hôn nhân đặc biệt, cụ thể là: giữa vợ với chồng, cha mẹ đẻ với con đẻ, cha mẹ nuôi với con nuôi, cha mẹ chồng/vợ với con dâu/rể, ông bà nội/ngoại với cháu nội/ngoại, và giữa anh chị em ruột với nhau.

Cần lưu ý rằng, ngay cả khi bất động sản đó là tài sản chung của vợ chồng được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân và được phân chia khi ly hôn theo thỏa thuận hoặc phán quyết của tòa án, việc phân chia này cũng thuộc diện được miễn thuế TNCN.

2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất

Thu nhập từ việc chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân (không bao gồm nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai) được miễn thuế, nhưng phải đáp ứng đồng thời các điều kiện nghiêm ngặt:

  • Tại thời điểm chuyển nhượng, cá nhân chỉ sở hữu duy nhất một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (có thể có hoặc không có công trình xây dựng gắn liền). Việc xác định sự duy nhất này dựa trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp sở hữu chung, chỉ người chưa có nhà/đất ở nơi khác mới được miễn thuế cho phần của mình. Đối với vợ chồng có chung tài sản nhưng một người có tài sản riêng khác, chỉ người chưa có tài sản riêng khác mới được miễn thuế cho phần tài sản chung chuyển nhượng.
  • Thời gian sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng phải tối thiểu là 183 ngày. Thời điểm xác định quyền sở hữu là ngày cấp Giấy chứng nhận lần đầu (không tính trường hợp cấp lại, cấp đổi).
  • Phải chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở đó. Nếu chỉ chuyển nhượng một phần, phần đó sẽ không được miễn thuế.

Đây là quy định quan trọng nhằm hỗ trợ người dân khi chuyển dịch tài sản nhà ở duy nhất. Tuy nhiên, khi chuyển nhượng bất động sản nói chung, bên cạnh thuế TNCN, có thể còn các loại phí và lệ phí khác. Chẳng hạn, việc tìm hiểu thuế trước bạ là gì cũng cần thiết để tính toán tổng chi phí liên quan.

3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền

Khoản thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất mà không phải trả tiền sử dụng đất hoặc được giảm tiền sử dụng đất cũng thuộc danh mục miễn thuế TNCN. Tuy nhiên, nếu cá nhân sau đó chuyển nhượng diện tích đất này, phần giá trị quyền sử dụng đất được miễn/giảm trước đó sẽ phải khai và nộp thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản.

4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng bất động sản giữa người thân

Tương tự như chuyển nhượng, thu nhập mà cá nhân nhận được từ thừa kế hoặc quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai) từ những người thân thuộc các mối quan hệ đã liệt kê tại điểm 1 (vợ/chồng, cha mẹ đẻ/nuôi với con đẻ/nuôi, cha mẹ chồng/vợ với con dâu/rể, ông bà nội/ngoại với cháu nội/ngoại, anh chị em ruột) cũng được miễn thuế TNCN.

5. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp

Thu nhập có được từ việc chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp lý hóa sản xuất nông nghiệp được miễn thuế TNCN, với điều kiện việc chuyển đổi này không làm thay đổi mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và đất đó do Nhà nước giao để sản xuất.

6. Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản

Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cũng được miễn thuế. Điều kiện để được miễn thuế bao gồm:

  • Có quyền sử dụng/thuê đất, mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp lao động.
  • Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất (trừ hoạt động đánh bắt thủy sản).
  • Sản phẩm chưa chế biến thành sản phẩm khác, hoặc mới chỉ qua sơ chế thông thường (làm sạch, phơi, sấy, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh…).

Khoản miễn thuế này nhằm khuyến khích và hỗ trợ người dân làm nông, lâm nghiệp, thủy sản. Liên quan đến các loại thuế khác, ví dụ như thuế doanh nghiệp bao nhiêu là câu hỏi thường gặp đối với các tổ chức kinh doanh, còn với cá nhân và hộ gia đình hoạt động trực tiếp trong các lĩnh vực này theo điều kiện trên thì thu nhập từ sản xuất lại được hưởng chính sách miễn thuế TNCN.

7. Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, lãi trái phiếu Chính phủ

Các khoản lãi mà cá nhân nhận được từ việc gửi tiền tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, hoặc từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hay lãi từ trái phiếu Chính phủ do Bộ Tài chính phát hành đều thuộc diện được miễn thuế TNCN. Điều này áp dụng cho nhiều hình thức gửi tiền như không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu…

8. Thu nhập từ kiều hối

Khoản tiền cá nhân nhận được từ nước ngoài do thân nhân gửi về (là người Việt Nam định cư, lao động, công tác, học tập ở nước ngoài hoặc thân nhân là người nước ngoài gửi về) thuộc diện được miễn thuế TNCN, phù hợp với chính sách khuyến khích chuyển tiền về nước. Căn cứ để xác định là các giấy tờ chứng minh nguồn tiền từ nước ngoài và chứng từ chi tiền của tổ chức trả hộ (nếu có).

9. Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ cao hơn quy định

Đây là một khoản miễn thuế TNCN liên quan đến người lao động. Phần thu nhập từ tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động sẽ được miễn thuế. Phần miễn thuế này được tính bằng khoản tiền thực trả do làm đêm, thêm giờ trừ đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.

Ví dụ minh họa từ bài gốc rất rõ: Ông A có lương theo giờ làm việc bình thường là 40.000 đồng/giờ.

  • Làm thêm giờ ngày thường trả 60.000 đồng/giờ: Phần miễn thuế là 60.000 – 40.000 = 20.000 đồng/giờ.
  • Làm thêm giờ ngày nghỉ/lễ trả 80.000 đồng/giờ: Phần miễn thuế là 80.000 – 40.000 = 40.000 đồng/giờ.

Để chứng minh khoản miễn thuế này, công ty trả thu nhập cần lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ và khoản tiền trả thêm tương ứng.

10. Tiền lương hưu

Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả, hoặc tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện đều được miễn thuế TNCN. Cá nhân Việt Nam cư trú tại Việt Nam nhận lương hưu từ nước ngoài cũng thuộc diện được miễn thuế.

11. Thu nhập từ học bổng

Các khoản học bổng mà cá nhân nhận được thuộc diện miễn thuế TNCN bao gồm:

  • Học bổng nhận được từ ngân sách Nhà nước.
  • Học bổng nhận được từ các tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó (bao gồm cả khoản tiền sinh hoạt phí đi kèm).
    Tổ chức trả học bổng cần lưu giữ quyết định cấp học bổng và chứng từ chi trả. Nếu nhận trực tiếp từ tổ chức nước ngoài, cá nhân cần lưu giữ tài liệu chứng minh.

12. Thu nhập từ bồi thường bảo hiểm, bồi thường khác

Thu nhập từ các khoản bồi thường sau đây được miễn thuế TNCN:

  • Bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe.
  • Tiền bồi thường tai nạn lao động.
  • Tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
  • Các khoản bồi thường Nhà nước.
  • Các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật (ví dụ: bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo Bộ luật Dân sự).

13. Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện

Khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các quỹ từ thiện được thành lập và hoạt động hợp pháp (được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận) với mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học và không vì mục tiêu lợi nhuận, sẽ được miễn thuế TNCN. Căn cứ để xác định là văn bản hoặc quyết định trao khoản thu nhập và chứng từ chi tiền/hiện vật của quỹ.

14. Thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ của nước ngoài

Thu nhập mà cá nhân nhận được từ các nguồn viện trợ của nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ, đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cũng thuộc diện miễn thuế TNCN. Việc xác định dựa trên văn bản phê duyệt việc nhận viện trợ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

15. Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên Việt Nam làm việc cho hãng tàu nước ngoài/vận tải quốc tế

Tiền lương, tiền công mà thuyền viên là người Việt Nam nhận được khi làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam hoạt động vận tải quốc tế được quy định là thu nhập miễn thuế TNCN.

16. Thu nhập từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ khai thác thủy sản xa bờ

Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, người có quyền sử dụng tàu và người làm việc trên tàu có được từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác thủy sản xa bờ cũng thuộc danh mục được miễn thuế TNCN.

Việc hiểu rõ các khoản thu nhập miễn thuế tncn là rất quan trọng để mỗi cá nhân thực hiện đúng nghĩa vụ thuế của mình. Trong nhiều trường hợp, việc khai báo thông tin thuế chính xác là cần thiết, ngay cả với thu nhập được miễn thuế. Để quản lý thông tin thuế cá nhân hiệu quả, các công cụ hỗ trợ có thể hữu ích, ví dụ như việc sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai thuế. Ngoài ra, việc nắm vững các quy định về thuế giúp bạn chủ động hơn trong các giao dịch tài chính. Nếu cần tra cứu mã số thuế cá nhân theo cccd hoặc tìm hiểu sâu hơn về nghĩa vụ thuế của mình, hãy tham khảo các nguồn thông tin chính thức hoặc liên hệ cơ quan thuế địa phương để được tư vấn cụ thể.