Contents
- Cơ sở tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công
- Biểu thuế lũy tiến từng phần – Nền tảng của các mức thuế TNCN
- Hướng dẫn chi tiết cách tính thuế TNCN theo từng trường hợp
- Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên
- Cá nhân cư trú không ký hợp đồng hoặc hợp đồng dưới 03 tháng
- Cá nhân không cư trú
- Mức lương cụ thể nào phải đóng thuế TNCN 2025?
- Kết luận
- Tài liệu tham khảo
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một trong những loại thuế quan trọng mà người lao động có nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách nhà nước. Đặc biệt, với thu nhập từ tiền lương và tiền công – nguồn thu nhập phổ biến của đại đa số cá nhân, việc nắm rõ Các Mức Thuế Thu Nhập Cá Nhân áp dụng là điều cần thiết. Hiểu được các quy định này không chỉ giúp bạn thực hiện đúng nghĩa vụ công dân mà còn hỗ trợ hiệu quả trong việc lập kế hoạch tài chính cá nhân. Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn chi tiết về biểu thuế lũy tiến từng phần và cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định hiện hành, cũng như làm rõ ngưỡng thu nhập phải đóng thuế. Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm về thu nhập không chịu thuế tncn để có cái nhìn toàn diện hơn về các khoản thu nhập không cần tính thuế.
Cơ sở tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công
Thu nhập tính thuế đối với khoản tiền lương, tiền công không phải là toàn bộ số tiền bạn nhận được. Thay vào đó, nó được xác định bằng tổng thu nhập chịu thuế sau khi trừ đi các khoản không tính thuế và các khoản được miễn thuế theo quy định pháp luật. Số thuế TNCN thực tế phải nộp sẽ được tính dựa trên thu nhập tính thuế này.
Biểu thuế lũy tiến từng phần – Nền tảng của các mức thuế TNCN
Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, thuế TNCN được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Điều này có nghĩa là thu nhập tính thuế càng cao thì cá nhân sẽ phải chịu thuế suất càng lớn trên phần thu nhập vượt ngưỡng. Biểu thuế này được chia thành 07 bậc, với các mức thuế suất tăng dần tương ứng với từng ngưỡng thu nhập khác nhau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
---|---|---|---|
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Biểu thuế TNCN lũy tiến 7 bậc cho thu nhập từ tiền lương
Biểu thuế này là cơ sở để áp dụng công thức tính thuế chi tiết cho từng trường hợp cụ thể của người nộp thuế.
Hướng dẫn chi tiết cách tính thuế TNCN theo từng trường hợp
Cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công có sự khác biệt giữa cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú, cũng như phụ thuộc vào thời hạn hợp đồng lao động đối với cá nhân cư trú.
Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên
Đối với cá nhân cư trú có ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, số thuế TNCN phải nộp được xác định theo công thức:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Để áp dụng công thức này, bạn cần xác định được Thu nhập tính thuế và Thuế suất:
- Thu nhập tính thuế: Bằng Thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản giảm trừ.
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
Trong đó:
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn
Các khoản giảm trừ bao gồm giảm trừ gia cảnh cho bản thân và người phụ thuộc, các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc, đóng quỹ hưu trí tự nguyện (nếu có), đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. - Thuế suất: Áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần 07 bậc đã nêu ở trên.
Ngoài ra, có thể áp dụng phương pháp tính thuế rút gọn theo Phụ lục 01/PL-TNCN (Ban hành kèm Thông tư 111/2013/TT-BTC) để tính nhanh số thuế phải nộp theo tháng:
Bậc | Thu nhập tính thuế /tháng (đồng) | Thuế suất | Tính số thuế phải nộp |
---|---|---|---|
Cách 1 | |||
1 | Đến 5 triệu | 5% | 0 triệu + 5% TNTT |
2 | Trên 5 triệu đến 10 triệu | 10% | 0,25 triệu + 10% TNTT trên 5 triệu |
3 | Trên 10 triệu đến 18 triệu | 15% | 0,75 triệu + 15% TNTT trên 10 triệu |
4 | Trên 18 triệu đến 32 triệu | 20% | 1,95 triệu + 20% TNTT trên 18 triệu |
5 | Trên 32 triệu đến 52 triệu | 25% | 4,75 triệu + 25% TNTT trên 32 triệu |
6 | Trên 52 triệu đến 80 triệu | 30% | 9,75 triệu + 30% TNTT trên 52 triệu |
7 | Trên 80 triệu | 35% | 18,15 triệu + 35% TNTT trên 80 triệu |
Việc hiểu rõ các công thức này giúp bạn tự tin hơn khi kiểm tra cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty, hoặc khi cần đối chiếu với số thuế bị khấu trừ từ thu nhập. Nếu cần nộp thuế, bạn có thể tìm hiểu thêm về cách nộp thuế điện tử để tiết kiệm thời gian và công sức.
Cá nhân cư trú không ký hợp đồng hoặc hợp đồng dưới 03 tháng
Đối với cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, nếu có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên, đơn vị chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi chi trả.
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả
Quy định này áp dụng cho mỗi lần nhận thu nhập. Tuy nhiên, cá nhân có thể làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN để tạm thời chưa khấu trừ thuế nếu đủ điều kiện (dự kiến tổng thu nhập chịu thuế cả năm sau giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế).
Cá nhân không cư trú
Đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam, thuế TNCN được tính theo thuế suất cố định là 20% trên tổng thu nhập chịu thuế, không phân biệt mức thu nhập.
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x 20%.
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định tương tự như đối với cá nhân cư trú (tổng thu nhập trừ các khoản miễn thuế).
Đặc biệt, nếu cá nhân không cư trú (thường là người nước ngoài) làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài mà không tách riêng được thu nhập phát sinh tại Việt Nam, thu nhập chịu thuế tại Việt Nam được tính như sau:
- Trường hợp người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = (Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam / Tổng số ngày làm việc trong năm) x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam. - Trường hợp người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = (Số ngày có mặt ở Việt Nam / 365 ngày) x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam.
Việc hiểu các quy định này rất quan trọng, đặc biệt khi làm việc với các đối tác nước ngoài hoặc tìm hiểu về các loại thuế liên quan đến hoạt động kinh doanh quốc tế. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin từ luật thuế thu nhập doanh nghiệp mới nhất và tìm hiểu về thuế nhà thầu tiếng anh là gì để có thêm kiến thức về các khía cạnh thuế liên quan.
Mức lương cụ thể nào phải đóng thuế TNCN 2025?
Một trong những câu hỏi phổ biến nhất liên quan đến các mức thuế thu nhập cá nhân là “Với mức lương bao nhiêu thì tôi phải đóng thuế?”. Theo quy định hiện hành, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải nộp thuế TNCN khi thu nhập tính thuế vượt quá mức giảm trừ gia cảnh.
Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) cho bản thân người nộp thuế. Nếu có người phụ thuộc, mỗi người phụ thuộc được giảm trừ thêm 4,4 triệu đồng/tháng.
Do đó, một cá nhân không có người phụ thuộc sẽ bắt đầu phải nộp thuế TNCN khi thu nhập tính thuế (sau khi đã trừ các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, từ thiện…) vượt quá 11 triệu đồng/tháng. Tổng thu nhập trước thuế để đạt được mức thu nhập tính thuế này sẽ còn tùy thuộc vào các khoản đóng góp và các khoản giảm trừ khác của cá nhân. Ví dụ, nếu một người không có người phụ thuộc, chỉ có duy nhất khoản giảm trừ bản thân 11 triệu đồng/tháng và các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc, thì họ sẽ bắt đầu đóng thuế khi thu nhập trước bảo hiểm vượt qua một ngưỡng nhất định (khoảng trên 11 triệu cộng với mức bảo hiểm phải đóng).
Việc xác định chính xác ngưỡng này cần tính toán cụ thể dựa trên tổng thu nhập thực nhận và các khoản được phép giảm trừ. Hãy nhớ rằng đây là mức thu nhập tính thuế sau khi đã áp dụng các khoản giảm trừ, không phải là tổng lương gộp. Việc hiểu rõ các quy định về giảm trừ và các khoản không tính thuế sẽ giúp bạn xác định được ngưỡng lương cụ thể của mình.
Kết luận
Việc nắm rõ các mức thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công là yếu tố then chốt để mọi cá nhân thực hiện đúng nghĩa vụ thuế của mình. Bằng cách hiểu rõ biểu thuế lũy tiến từng phần, các phương pháp tính thuế cho từng đối tượng (cá nhân cư trú, không cư trú) và ngưỡng thu nhập phải nộp thuế dựa trên mức giảm trừ gia cảnh, bạn có thể tự tin hơn trong việc quản lý tài chính cá nhân và tuân thủ pháp luật thuế hiện hành.
Tài liệu tham khảo
- Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2012.
- Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân.
- Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/ND-CP.
- Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân.