Những Hộ Kinh Doanh Được Miễn Thuế & Cập Nhật Quy Định Mới

Tổng quan về nghĩa vụ đóng thuế của hộ kinh doanh cá thể

Việc nắm rõ nghĩa vụ thuế là yếu tố cốt lõi giúp các hộ kinh doanh cá thể (HKD) hoạt động ổn định và tuân thủ pháp luật. Tuy nhiên, không phải mọi hộ kinh doanh đều phải chịu toàn bộ các loại thuế. Nhà nước có những quy định cụ thể về ngưỡng doanh thu cũng như các trường hợp được miễn, giảm thuế nhằm hỗ trợ các cá nhân, hộ gia đình khi bắt đầu hoặc duy trì hoạt động kinh doanh quy mô nhỏ. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về Những Hộ Kinh Doanh được Miễn Thuế theo quy định hiện hành và những cập nhật quan trọng về chính sách thuế trong thời gian tới.

Để hỗ trợ cá nhân và hộ kinh doanh trong việc quản lý nghĩa vụ thuế, các công cụ tra cứu mã số thuế cá nhân đã trở nên phổ biến, giúp họ dễ dàng kiểm tra thông tin thuế của mình.

Các Loại Thuế Hộ Kinh Doanh Cá Thể Thường Phải Nộp

Theo quy định hiện hành, các hộ kinh doanh cá thể thường phải nộp các loại thuế chính sau:

  • Lệ phí (thuế) Môn bài: Nộp hàng năm dựa trên mức doanh thu bình quân của năm trước.
  • Thuế Giá trị gia tăng (GTGT): Tính trên doanh thu tính thuế theo tỷ lệ quy định cho từng ngành nghề.
  • Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN): Tương tự thuế GTGT, tính trên doanh thu tính thuế theo tỷ lệ ngành nghề.

Ngoài ra, tùy thuộc vào ngành nghề và loại hàng hóa, dịch vụ kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể còn có thể phải nộp các loại thuế khác như thuế Bảo vệ môi trường, thuế Tài nguyên…

Lưu ý quan trọng: Từ ngày 01/01/2026, theo quy định tại Khoản 7 Điều 10 Nghị quyết 198/2025/QH15, hộ kinh doanh cá thể sẽ chính thức không còn phải nộp lệ phí Môn bài.

Giấy tờ thuế minh họa cho hộ kinh doanh cá thểGiấy tờ thuế minh họa cho hộ kinh doanh cá thể

Quy Định Miễn, Giảm Thuế Đối Với Hộ Kinh Doanh Cá Thể

Đây là phần quan trọng nhất, làm rõ những trường hợp những hộ kinh doanh được miễn thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Miễn Lệ Phí Môn Bài

Hộ kinh doanh cá thể được miễn lệ phí Môn bài trong các trường hợp sau:

  • Doanh thu thấp: Hộ kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống được miễn toàn bộ lệ phí Môn bài. Ngưỡng doanh thu này được tính dựa trên doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm trước liền kề.
  • Hoạt động không thường xuyên, không có địa điểm cố định: Các cá nhân, hộ gia đình kinh doanh không thường xuyên, không có địa điểm kinh doanh cố định.
  • Ngành nghề đặc thù: Hộ kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản, hoặc các dịch vụ hậu cần nghề cá.
  • Hộ mới thành lập: Các hộ kinh doanh thành lập sau ngày 25/02/2020 được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu tiên hoạt động.
  • Từ 01/01/2026: Như đã nêu ở trên, tất cả hộ kinh doanh cá thể sẽ được miễn lệ phí Môn bài.

Ví dụ: Nếu bạn thành lập hộ kinh doanh vào tháng 7/2024 và có doanh thu năm 2024 là 80 triệu đồng, bạn sẽ được miễn lệ phí Môn bài cho cả năm 2024 (do thành lập sau 25/02/2020) và năm 2025 (do doanh thu năm trước dưới 100 triệu đồng).

Miễn Thuế GTGT và Thuế TNCN

Quy định miễn thuế GTGT và TNCN đối với hộ kinh doanh dựa trên ngưỡng doanh thu tính thuế theo từng giai đoạn:

  • Trước ngày 31/12/2025: Hộ kinh doanh cá thể có doanh thu tính thuế từ 100 triệu đồng/năm trở xuống sẽ không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.
  • Từ ngày 01/01/2026: Ngưỡng doanh thu được nâng lên. Hộ kinh doanh có doanh thu từ 200 triệu đồng/năm trở xuống sẽ được miễn thuế GTGT và thuế TNCN.

Việc hiểu rõ quy định về thuế thu nhập cá nhân nói chung và các ngưỡng miễn giảm này giúp hộ kinh doanh xác định đúng nghĩa vụ thuế của mình.

Thay Đổi Về Phương Pháp Tính Thuế: Từ Thuế Khoán Sang Kê Khai

Bên cạnh các quy định về miễn thuế, chính sách thuế đối với hộ kinh doanh cũng đang có những thay đổi lớn về phương pháp tính thuế, ảnh hưởng đến cách xác định doanh thu tính thuế, từ đó gián tiếp liên quan đến việc áp dụng các ngưỡng miễn thuế.

  • Từ ngày 01/06/2025: Nghĩa định 70/2025/NĐ-CP bãi bỏ hình thức nộp thuế khoán đối với hộ kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ đồng trở lên. Các hộ này bắt buộc phải chuyển sang phương pháp kê khai và sử dụng hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối dữ liệu với cơ quan thuế.
  • Từ ngày 01/01/2026: Nghị quyết 198/2025/QH15 chính thức xóa bỏ hoàn toàn chế độ thuế khoán cho mọi hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh. Kể từ thời điểm này, tất cả hộ kinh doanh, bất kể doanh thu bao nhiêu (trừ trường hợp được miễn thuế theo ngưỡng), sẽ phải tính thuế theo phương pháp kê khai.

Điều này đòi hỏi hộ kinh doanh cần chuẩn bị để chuyển đổi phương pháp quản lý doanh thu và kê khai thuế theo đúng quy định mới.

Cách Tính Thuế Cho Hộ Kinh Doanh (Khi Không Thuộc Diện Miễn Thuế)

Đối với các hộ kinh doanh có doanh thu vượt ngưỡng miễn thuế, việc tính thuế GTGT và TNCN được thực hiện theo công thức chung, áp dụng cho cả phương pháp khoán (trước 2026) và kê khai:

  • Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT × Tỷ lệ thuế GTGT
  • Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN × Tỷ lệ thuế TNCN

.jpg)

Trong đó:

  • Doanh thu tính thuế:
    • Phương pháp Khoán (trước 2026): Do cơ quan thuế ấn định dựa trên khảo sát thực tế (gọi là doanh thu khoán). Nếu có sử dụng hóa đơn lẻ thì doanh thu tính thuế = Doanh thu khoán + Doanh thu trên hóa đơn.
    • Phương pháp Kê khai: Là tổng doanh thu thực tế phát sinh trong kỳ tính thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
  • Tỷ lệ % thuế tính trên doanh thu: Được quy định cụ thể cho từng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh (bao gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN). Việc hiểu rõ các loại chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử liên quan đến doanh thu và chi phí cũng là một phần của quy trình quản lý thuế.

Khác với cách tính thuế cho người làm công ăn lương dựa trên lương bao nhiêu phải đóng thuế theo biểu lũy tiến, thuế TNCN đối với HKD được tính dựa trên doanh thu và tỷ lệ cố định theo ngành nghề.

Bảng Tra Cứu Tỷ Lệ Tính Thuế Theo Ngành Nghề

Tỷ lệ phần trăm tính thuế GTGT và TNCN trên doanh thu đối với hộ kinh doanh cá thể được quy định chi tiết tại Thông tư 40/2021/TT-BTC như sau:

Ngành nghề kinh doanh Thuế GTGT Thuế TNCN
1. Phân phối, cung cấp hàng hóa
– Bán buôn, bán lẻ hàng hóa (bao gồm cả thưởng, hoa hồng…) 1% 0,5%
– Bán buôn, bán lẻ hàng hóa thuộc diện không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT 0% hoặc không phải khai thuế GTGT 0% 0,5%
2. Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu
– Dịch vụ lưu trú, bốc xếp, bến bãi, bán vé, trông xe, bưu chính, may đo, giặt là, cắt tóc, gội đầu, massage, tắm hơi, bi-a, internet, game, karaoke, vũ trường 5% 2%
– Dịch vụ tư vấn luật, tài chính, kế toán, kiểm toán, thủ tục về thuế, hải quan, quảng cáo, xử lý dữ liệu, cho thuê thiết bị điện tử, hỗ trợ văn phòng, kinh doanh khác, sửa chữa máy vi tính/đồ dùng gia đình, tư vấn/thiết kế/giám sát xây dựng 5% 2%
– Cung cấp dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT 0% hoặc không phải khai thuế GTGT (y tế, khám chữa bệnh, hỗ trợ nông nghiệp, xuất khẩu…) 0% 2%
– Cho thuê tài sản (nhà, đất, cửa hàng, kho, xưởng, máy móc…) 5% 5%
– Kinh doanh đại lý bảo hiểm/xổ số, bán hàng đa cấp, khoản tiền bồi thường vi phạm hợp đồng/khác 0% 5%
3. Vận tải, sản xuất, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu
– Gia công, sản xuất, chế biến sản phẩm; Khai thác, chế biến khoáng sản; Vận tải hàng hóa/hành khách 3% 1,5%
– Dịch vụ kèm theo hoạt động bán hàng hóa (bảo dưỡng, đào tạo…), dịch vụ ăn uống, bảo dưỡng/sửa chữa máy móc thiết bị/phương tiện giao thông 3% 1,5%
– Xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên liệu vật liệu 3% 1,5%
– Hoạt động kinh doanh khác tính thuế GTGT phương pháp khấu trừ với thuế suất 10% 3% 1,5%
– Các hoạt động trên mà không thuộc diện phải chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT 0%, không phải khai thuế GTGT 0% 1,5%
4. Hoạt động kinh doanh khác
– Sản xuất sản phẩm, dịch vụ tính thuế GTGT phương pháp khấu trừ với thuế suất 5% 2% 1%
– Hoạt động kinh doanh khác chưa liệt kê 2% 1%

Hiểu rõ thuế trong tiếng Anh là tax, nhưng quan trọng hơn là nắm vững các quy định cụ thể của pháp luật Việt Nam về từng loại thuế và tỷ lệ áp dụng.

Kết Luận

Việc xác định những hộ kinh doanh được miễn thuế phụ thuộc chủ yếu vào ngưỡng doanh thu tính thuế hàng năm. Các quy định hiện hành và sắp tới đều tập trung vào việc áp dụng ngưỡng doanh thu để quyết định nghĩa vụ nộp thuế GTGT và TNCN, cũng như loại bỏ dần chế độ thuế khoán để chuyển sang phương pháp kê khai minh bạch hơn. Từ năm 2026, ngưỡng doanh thu miễn thuế GTGT và TNCN sẽ tăng lên 200 triệu đồng/năm, đồng thời lệ phí Môn bài cũng sẽ được bãi bỏ hoàn toàn cho hộ kinh doanh.

Nắm vững những thay đổi này giúp các hộ kinh doanh chủ động trong việc quản lý tài chính và tuân thủ pháp luật thuế, tránh những sai sót không đáng có.