Contents
- Đối tượng nào phải nộp thuế nhà thầu tại Việt Nam?
- Các loại thu nhập chịu thuế nhà thầu và các sắc thuế áp dụng
- Thu nhập chịu thuế GTGT
- Thu nhập chịu thuế TNDN
- Hai phương pháp tính thuế nhà thầu phổ biến
- Hướng dẫn chi tiết cách tính thuế nhà thầu theo phương pháp trực tiếp
- Cách tính thuế GTGT nhà thầu
- Cách tính thuế TNDN nhà thầu
- Tính thuế nhà thầu theo giá NET và giá GROSS
- Các trường hợp đặc thù khi tính thuế nhà thầu
- Phí sử dụng hệ thống quản trị, đường truyền
- Phí trung gian thanh toán
- Tiền bồi thường vi phạm hợp đồng
- Kết luận
- Tài liệu tham khảo
Thuế nhà thầu nước ngoài (FCT) là một loại thuế quan trọng áp dụng cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh hoặc thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ. Việc xác định đúng đối tượng chịu thuế và Cách Tính Thuế Nhà Thầu là điều cần thiết để đảm bảo tuân thủ pháp luật về thuế tại Việt Nam. Bài viết này sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết về các quy định liên quan và cách tính thuế nhà thầu theo phương pháp trực tiếp, dựa trên các văn bản pháp luật hiện hành, đặc biệt là Thông tư 103/2014/TT-BTC.
Hiểu rõ cách tính thuế nhà thầu không chỉ giúp các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện đúng trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay (nếu có), mà còn hỗ trợ các nhà thầu nước ngoài nắm bắt nghĩa vụ thuế của mình khi hoạt động tại Việt Nam. Bên cạnh đó, việc nắm vững các quy định này cũng giúp tránh những sai sót không đáng có trong quá trình giao dịch và kê khai thuế.
Đối tượng nào phải nộp thuế nhà thầu tại Việt Nam?
Theo các quy định hiện hành, thuế nhà thầu áp dụng cho nhiều đối tượng nước ngoài có hoạt động và thu nhập tại Việt Nam. Cụ thể, các đối tượng chịu thuế nhà thầu bao gồm:
- Tổ chức nước ngoài (có hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) và cá nhân nước ngoài (cư trú hoặc không cư trú tại Việt Nam) hoạt động kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam dựa trên các hợp đồng, thỏa thuận ký với tổ chức, cá nhân Việt Nam, hoặc với nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của hợp đồng nhà thầu chính.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam thông qua hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có thu nhập phát sinh tại Việt Nam từ các hợp đồng này (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa). Điều này bao gồm cả việc phân phối hàng hóa hoặc cung cấp hàng hóa theo các điều kiện Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam, trong đó họ vẫn là chủ sở hữu hàng hóa, chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ/hàng hóa, hoặc ấn định giá bán/cung ứng dịch vụ.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện đàm phán, ký kết hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật thương mại.
Điều quan trọng cần lưu ý là các dịch vụ được thực hiện hoàn toàn ở ngoài lãnh thổ Việt Nam sẽ không thuộc diện chịu thuế nhà thầu. Ví dụ, một công ty Việt Nam thuê một công ty nước ngoài thực hiện tour du lịch ở nước ngoài, thì thu nhập từ dịch vụ này của công ty nước ngoài không chịu thuế nhà thầu tại Việt Nam.
Các loại thu nhập chịu thuế nhà thầu và các sắc thuế áp dụng
Nhà thầu nước ngoài khi hoạt động tại Việt Nam thường phải chịu hai loại thuế chính: Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) và Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN), hoặc Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) nếu là cá nhân kinh doanh.
Đối với tổ chức nước ngoài, nghĩa vụ thuế chính là Thuế GTGT và Thuế TNDN. Còn đối với cá nhân nước ngoài kinh doanh, họ sẽ chịu Thuế GTGT và Thuế TNCN.
Thu nhập chịu thuế nhà thầu là các khoản thu nhập phát sinh tại Việt Nam từ các hoạt động như cung cấp, phân phối hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn liền với hàng hóa, không phụ thuộc vào địa điểm thực hiện hoạt động kinh doanh. Các loại thu nhập này bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; chuyển nhượng quyền tham gia hợp đồng kinh tế/dự án, quyền tài sản tại Việt Nam.
- Thu nhập từ tiền bản quyền (quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm).
- Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
- Thu nhập từ lãi tiền vay, lãi tiền gửi (trừ một số trường hợp ngoại lệ).
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
- Tiền phạt, bồi thường thu được từ vi phạm hợp đồng.
- Các khoản thu nhập khác theo quy định.
Thu nhập chịu thuế GTGT
Thu nhập chịu thuế GTGT là doanh thu từ dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam. Điều này bao gồm dịch vụ được cung cấp tại Việt Nam hoặc cung cấp ngoài Việt Nam nhưng tiêu dùng tại Việt Nam.
Trường hợp hợp đồng cung cấp hàng hóa có kèm theo dịch vụ thực hiện tại Việt Nam (như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng), phần giá trị dịch vụ này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Nếu hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và dịch vụ đi kèm, thuế GTGT sẽ tính chung cho cả hợp đồng trên phần giá trị dịch vụ chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế TNDN
Thu nhập chịu thuế TNDN là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam.
Đặc biệt, đối với hợp đồng cung cấp hàng hóa có kèm theo dịch vụ thực hiện tại Việt Nam (như quảng cáo, tiếp thị, dịch vụ sau bán hàng, lắp đặt, bảo hành…), thu nhập chịu thuế TNDN là toàn bộ giá trị hàng hóa và dịch vụ. Nếu hợp đồng tách riêng được giá trị từng hoạt động, thuế TNDN sẽ được tính riêng cho từng phần theo tỷ lệ tương ứng. Nếu không tách riêng được, thuế TNDN được tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng với tỷ lệ áp dụng cho hoạt động có tỷ lệ thuế cao nhất, hoặc tỷ lệ chung tùy theo loại hợp đồng (ví dụ: 2% cho xây dựng/lắp đặt không tách được).
Hai phương pháp tính thuế nhà thầu phổ biến
Nhà thầu nước ngoài có thể nộp thuế tại Việt Nam theo hai phương pháp chính:
-
Phương pháp kê khai: Áp dụng nếu nhà thầu nước ngoài đáp ứng đủ các điều kiện:
- Có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam.
- Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng từ 183 ngày trở lên.
- Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và được cấp mã số thuế.
- Nếu đáp ứng các điều kiện này, nhà thầu sẽ kê khai và nộp thuế như một doanh nghiệp Việt Nam bình thường.
-
Phương pháp trực tiếp: Áp dụng cho các nhà thầu nước ngoài không đáp ứng đủ các điều kiện của phương pháp kê khai. Trong trường hợp này, bên Việt Nam ký hợp đồng với nhà thầu nước ngoài có trách nhiệm khấu trừ, khai và nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài. Đây là phương pháp phổ biến và thường gây nhiều băn khoăn về cách tính thuế. Phần tiếp theo sẽ đi sâu vào phương pháp này.
Hướng dẫn chi tiết cách tính thuế nhà thầu theo phương pháp trực tiếp
Đối với phương pháp trực tiếp, số thuế nhà thầu phải nộp được tính dựa trên doanh thu phát sinh tại Việt Nam và tỷ lệ thuế ấn định cho từng loại hình kinh doanh. Công thức chung là:
Số thuế nhà thầu phải nộp = Số thuế GTGT phải nộp + Số thuế TNDN phải nộp
Hoặc nếu là cá nhân kinh doanh:
Số thuế nhà thầu phải nộp = Số thuế GTGT phải nộp + Số thuế TNCN phải nộp
Doanh thu tính thuế là toàn bộ doanh thu nhà thầu nước ngoài nhận được từ các hoạt động phát sinh tại Việt Nam, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, bao gồm cả các khoản chi phí do bên Việt Nam trả thay (nếu có).
Cách tính thuế GTGT nhà thầu
Thuế GTGT nhà thầu tính theo công thức:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu
Lưu ý: Nhà thầu nộp thuế theo phương pháp trực tiếp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Xác định Doanh thu tính thuế GTGT:
Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu từ dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa chịu thuế GTGT phát sinh tại Việt Nam.
-
Nếu doanh thu nhận được không bao gồm thuế GTGT, doanh thu tính thuế GTGT phải được quy đổi (gross-up) theo công thức:
Doanh thu tính thuế GTGT = Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT / (1 - Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu)
Ví dụ 11 minh họa: Nhà thầu A cung cấp dịch vụ giám sát, giá hợp đồng chưa bao gồm GTGT nhưng đã bao gồm TNDN là 300.000 USD. Bên Việt Nam trả thêm chi phí chỗ ở 40.000 USD (chưa GTGT). Bên Việt Nam nộp thay GTGT. Tỷ lệ GTGT cho dịch vụ giám sát là 5%.
Doanh thu tính thuế GTGT = (300.000 + 40.000) / (1 – 5%) = 340.000 / 0.95 = 357.894,74 USD. -
Nếu nhà thầu nước ngoài giao lại công việc cho nhà thầu phụ Việt Nam hoặc nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo phương pháp kê khai/hỗn hợp, doanh thu tính thuế GTGT của nhà thầu chính nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do nhà thầu phụ này thực hiện.
Ví dụ: Nhà thầu A ký hợp đồng xây dựng 10 triệu USD (đã bao gồm GTGT). Giao 1 triệu USD (chưa GTGT) cho nhà thầu phụ Việt Nam B. Doanh thu tính thuế GTGT của A = 10 triệu – (1 triệu x 1.1) = 10 triệu – 1.1 triệu = 8.9 triệu USD (cần quy đổi 1 triệu USD chưa GTGT của nhà thầu phụ ra giá đã bao gồm GTGT nếu B nộp GTGT). Hoặc đơn giản hơn, nếu 10 triệu USD là giá trước thuế GTGT và đã có thuế TNDN, và 1 triệu USD là giá trước thuế của phần giao lại, thì doanh thu tính thuế GTGT của A = (10 triệu – 1 triệu) = 9 triệu USD nếu 10 triệu là tổng giá trị gói thầu trước GTGT. Cần xem kỹ điều khoản hợp đồng gốc. Ví dụ trong bài gốc giả định 10 triệu đã có GTGT và 1 triệu chưa GTGT, nhà thầu phụ VN nộp kê khai, nên doanh thu tính GTGT của nhà thầu chính là 10 triệu – 1 triệu = 9 triệu USD (là doanh thu đã có GTGT của nhà thầu chính). -
Doanh thu thuê máy móc, thiết bị bao gồm tiền thuê. Nếu tiền thuê bao gồm các chi phí bên cho thuê trực tiếp chi trả (bảo hiểm, bảo dưỡng, vận chuyển đến Việt Nam…) và có chứng từ chứng minh, các khoản chi phí này được trừ ra khỏi doanh thu tính thuế GTGT.
-
Doanh thu dịch vụ giao nhận, kho vận quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài không bao gồm cước vận chuyển quốc tế trả cho hãng vận chuyển.
-
Doanh thu dịch vụ chuyển phát quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài là toàn bộ doanh thu nhận được. Dịch vụ chuyển phát từ nước ngoài về Việt Nam không chịu thuế GTGT.
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:
Dựa vào ngành kinh doanh của nhà thầu:
STT | Ngành kinh doanh | Tỷ lệ % GTGT |
---|---|---|
1 | Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu | 5 |
2 | Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu | 3 |
3 | Hoạt động kinh doanh khác | 2 |
Đối với hợp đồng trọn gói có nhiều hoạt động, nếu tách riêng được doanh thu từng hoạt động thì áp dụng tỷ lệ tương ứng. Nếu không tách riêng được, áp dụng tỷ lệ thuế GTGT cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng. Riêng xây dựng/lắp đặt có bao thầu, nếu tách riêng được giá trị NVL/máy móc nhập khẩu (đã nộp GTGT khâu NK hoặc không chịu thuế) thì không tính GTGT trên phần đó, phần còn lại áp tỷ lệ tương ứng. Nếu không tách riêng được, áp tỷ lệ 3% cho toàn bộ hợp đồng.
Xem thêm các quy định chi tiết về thuế GTGT tại Thông tư 219 về thuế GTGT.
Cách tính thuế TNDN nhà thầu
Thuế TNDN nhà thầu tính theo công thức:
Số thuế TNDN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNDN x Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
Xác định Doanh thu tính thuế TNDN:
Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà nhà thầu nước ngoài nhận được.
-
Nếu doanh thu nhận được không bao gồm thuế TNDN, doanh thu tính thuế TNDN phải được quy đổi (gross-up) theo công thức:
Doanh thu tính thuế TNDN = Doanh thu không bao gồm thuế TNDN / (1 - Tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế)
Ví dụ 18 minh họa: Nhà thầu A cung cấp dịch vụ giám sát, giá hợp đồng chưa bao gồm cả GTGT và TNDN là 285.000 USD. Bên Việt Nam trả thêm chi phí chỗ ở 38.000 USD (chưa bao gồm cả GTGT và TNDN). Bên Việt Nam nộp thay thuế. Tỷ lệ TNDN cho dịch vụ giám sát là 5%.
Doanh thu tính thuế TNDN = (285.000 + 38.000) / (1 – 5%) = 323.000 / 0.95 = 340.000 USD (Lưu ý: Ví dụ trong bài gốc có vẻ tính sai, (285.000+38.000)/(1-5%) ra 340.000, nhưng phép tính của họ ghi 300.000+40.000). Dựa trên công thức và ví dụ khác, phép tính đúng phải là (285.000+38.000). Kết quả 340.000 USD là chính xác với số liệu đầu vào 323.000 USD. -
Tương tự thuế GTGT, nếu nhà thầu chính giao lại công việc cho nhà thầu phụ Việt Nam hoặc nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo phương pháp kê khai/hỗn hợp, doanh thu tính thuế TNDN của nhà thầu chính được trừ đi giá trị công việc do nhà thầu phụ thực hiện. Các chi phí nội bộ hoặc mua vật tư không thuộc hạng mục công việc chính không được trừ.
-
Doanh thu thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải là toàn bộ tiền thuê. Nếu tiền thuê bao gồm các chi phí bên cho thuê trực tiếp chi trả và có chứng từ, các chi phí này được trừ ra khỏi doanh thu tính thuế TNDN.
-
Doanh thu của hãng hàng không nước ngoài là doanh thu bán vé, vận đơn và các khoản thu khác tại Việt Nam (trừ khoản thu hộ Nhà nước) cho việc vận chuyển.
-
Doanh thu của hãng vận tải biển nước ngoài là tiền cước thu được từ cảng xếp hàng Việt Nam đến cảng cuối cùng dỡ hàng.
-
Doanh thu dịch vụ giao nhận, kho vận quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài không bao gồm cước vận chuyển quốc tế trả cho hãng vận chuyển.
-
Doanh thu dịch vụ chuyển phát quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài là toàn bộ doanh thu nhận được.
-
Doanh thu tái bảo hiểm xác định riêng cho hoạt động nhượng tái bảo hiểm ra nước ngoài và nhận tái bảo hiểm từ nước ngoài.
-
Doanh thu chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi là tổng doanh thu bán tại thời điểm chuyển nhượng.
-
Doanh thu giao dịch hoán đổi lãi suất là chênh lệch giữa lãi phải thu và lãi phải trả trong năm dương lịch.
Để hiểu rõ hơn về công thức tính thuế TNDN nói chung, bạn có thể tham khảo thêm các bài viết liên quan.
Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế:
Dựa vào ngành kinh doanh của nhà thầu:
STT | Ngành kinh doanh | Tỷ lệ % TNDN |
---|---|---|
1 | Thương mại: phân phối, cung cấp hàng hóa, NVL, máy móc, thiết bị (kể cả XNK tại chỗ, Incoterms) | 1 |
2 | Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan | 5 |
Riêng: Quản lý nhà hàng, khách sạn, casino | 10 | |
Riêng: Dịch vụ tài chính phái sinh | 2 | |
3 | Cho thuê tàu bay, động cơ, phụ tùng, tàu biển | 2 |
4 | Xây dựng, lắp đặt có hoặc không bao thầu | 2 |
5 | Sản xuất, kinh doanh khác, vận chuyển (biển, hàng không) | 2 |
6 | Chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi, tái bảo hiểm ra nước ngoài, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm | 0,1 |
7 | Lãi tiền vay | 5 |
8 | Thu nhập bản quyền | 10 |
Đối với hợp đồng trọn gói có nhiều hoạt động, nếu tách riêng được doanh thu từng hoạt động thì áp dụng tỷ lệ tương ứng. Nếu không tách riêng được, áp dụng tỷ lệ thuế TNDN cao nhất cho toàn bộ hợp đồng, trừ hoạt động xây dựng/lắp đặt có bao thầu không tách được thì áp dụng tỷ lệ 2% trên toàn bộ hợp đồng.
Tính thuế nhà thầu theo giá NET và giá GROSS
Trong hợp đồng, giá trị có thể được ghi nhận theo giá GROSS (đã bao gồm thuế nhà thầu) hoặc giá NET (chưa bao gồm thuế nhà thầu, bên Việt Nam sẽ nộp thuế thay). Khi tính thuế theo giá NET, cần quy đổi doanh thu về giá GROSS để tính thuế.
Nguyên tắc quy đổi (gross-up) là đảm bảo khoản thuế được tính trên doanh thu đã bao gồm chính khoản thuế đó.
-
Tính thuế TNDN từ giá NET: Doanh thu tính thuế TNDN là doanh thu NET quy đổi theo tỷ lệ thuế TNDN.
Công thức quy đổi doanh thu tính thuế TNDN:
Doanh thu tính thuế TNDN = Giá NET hợp đồng / (1 - Tỷ lệ % thuế TNDN)
Số thuế TNDN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNDN x Tỷ lệ % thuế TNDN
Hoặc gộp lại:
Số thuế TNDN phải nộp = (Giá NET hợp đồng / (1 - Tỷ lệ % thuế TNDN)) x Tỷ lệ % thuế TNDN
-
Tính thuế GTGT từ giá NET: Doanh thu tính thuế GTGT là doanh thu NET quy đổi đã bao gồm cả thuế TNDN (vì theo quy định, doanh thu tính thuế GTGT bao gồm cả thuế TNDN).
Đầu tiên, quy đổi giá NET để tính TNDN:
Doanh thu đã có TNDN = Giá NET hợp đồng / (1 - Tỷ lệ % thuế TNDN)
Sau đó, quy đổi tiếp doanh thu đã có TNDN để tính GTGT:
Doanh thu tính thuế GTGT = Doanh thu đã có TNDN / (1 - Tỷ lệ % thuế GTGT)
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ % thuế GTGT
Hoặc gộp lại:
Số thuế GTGT phải nộp = ((Giá NET hợp đồng / (1 - Tỷ lệ % thuế TNDN)) / (1 - Tỷ lệ % thuế GTGT)) x Tỷ lệ % thuế GTGT
-
Tổng số thuế nhà thầu phải nộp (GTGT + TNDN) từ giá NET:
Tổng doanh thu sau khi quy đổi cả GTGT và TNDN:
Doanh thu GROSS = Giá NET hợp đồng / ((1 - Tỷ lệ % thuế TNDN) x (1 - Tỷ lệ % thuế GTGT))
Số thuế nhà thầu phải nộp = Doanh thu GROSS – Giá NET hợp đồng
Số thuế nhà thầu phải nộp = (Giá NET hợp đồng / ((1 - Tỷ lệ % thuế TNDN) x (1 - Tỷ lệ % thuế GTGT))) - Giá NET hợp đồng
Đây là các công thức tổng quát khi tính thuế nhà thầu theo giá NET, áp dụng cho các trường hợp thông thường.
Các trường hợp đặc thù khi tính thuế nhà thầu
Bên cạnh các quy định chung, một số trường hợp đặc thù có cách tính thuế riêng hoặc được miễn giảm nhất định.
Phí sử dụng hệ thống quản trị, đường truyền
Theo hướng dẫn của Cục Thuế TP.HCM (Công văn 7565/CT-TTHT ngày 10/8/2017), đối với phí sử dụng hệ thống quản trị doanh nghiệp hoặc phí sử dụng mail của tập đoàn do tổ chức nước ngoài cung cấp, bên Việt Nam chỉ cần khấu trừ thuế TNDN với tỷ lệ 10%, còn thuế GTGT được miễn. Đối với phí đường truyền và phí hỗ trợ đường truyền, áp dụng tỷ lệ thuế GTGT 5% và thuế TNDN 5%.
Phí trung gian thanh toán
Theo Tổng cục Thuế (Công văn 3428/TCT-CS ngày 7/9/2018):
- Tổ chức nước ngoài làm trung gian thanh toán cho giao dịch mua bán hàng hóa/dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam: Khoản phí được hưởng chịu thuế nhà thầu. Bên bán tại Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế trước khi thanh toán phí.
- Tổ chức nước ngoài làm trung gian thanh toán cho giao dịch mua bán hàng hóa/dịch vụ giữa bên bán tại nước ngoài và bên mua tại Việt Nam: Khoản phí dịch vụ nhận từ bên bán ở nước ngoài không thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu.
- Trong trường hợp bên cung cấp hàng hóa/dịch vụ là nhà thầu nước ngoài thuộc diện nộp thuế phương pháp trực tiếp, bên mua hàng hóa/dịch vụ tại Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, kê khai, nộp thuế nhà thầu thay cho bên nước ngoài trước khi thanh toán (kể cả thông qua trung gian thanh toán Việt Nam).
Tiền bồi thường vi phạm hợp đồng
Theo Công văn 6600/CT-TTHT ngày 06/7/2018 của Cục thuế TP.HCM, tiền bồi thường do đối tác Việt Nam trả cho công ty nước ngoài theo phán quyết trọng tài hoặc bản án:
- Thuế GTGT: Tiền bồi thường không phải kê khai nộp thuế GTGT.
- Thuế TNDN: Phải chịu thuế TNDN với tỷ lệ 2% trên doanh thu tính thuế TNDN (là khoản tiền bồi thường). Nhà thầu nước ngoài có thể lựa chọn nộp theo tỷ lệ này hoặc kê khai theo doanh thu, chi phí nếu khoản bồi thường lớn hơn giá trị thiệt hại và phát sinh thu nhập chịu thuế theo thuế suất phổ thông.
Nếu bên Việt Nam được ủy quyền nhận tiền bồi thường thay cho nhà thầu nước ngoài và bên Việt Nam chưa khấu trừ thuế, bên được ủy quyền (Công ty Bonaza VN trong ví dụ) có nghĩa vụ khai, nộp thuế nhà thầu thay cho công ty nước ngoài.
Để thực hiện nghĩa vụ kê khai sau khi đã tính được số thuế, bạn cần lập tờ khai thuế nhà thầu theo mẫu quy định.
Kết luận
Hiểu rõ cách tính thuế nhà thầu nước ngoài theo phương pháp trực tiếp, bao gồm việc xác định doanh thu chịu thuế, áp dụng đúng tỷ lệ thuế GTGT và TNDN, cùng với việc xử lý các trường hợp giá NET/GROSS và các tình huống đặc thù là vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi giao dịch với đối tác nước ngoài. Việc tuân thủ chính xác các quy định này không chỉ giúp doanh nghiệp tránh các rủi ro về thuế mà còn góp phần xây dựng môi trường kinh doanh minh bạch, hiệu quả. Luôn tham khảo các văn bản pháp luật cập nhật và cân nhắc tư vấn từ các chuyên gia thuế khi gặp phải các trường hợp phức tạp để đảm bảo tính chính xác.
Tài liệu tham khảo
- Thông tư 103/2014/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
- Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
- Công văn 7565/CT-TTHT ngày 10/8/2017 của Cục Thuế TP. HCM.
- Công văn 3428/TCT-CS ngày 7/9/2018 của Tổng cục Thuế.
- Công văn 6600/CT-TTHT ngày 06/7/2018 của Cục thuế TP Hà Nội.