Thuế Thu Nhập Cá Nhân Là Bao Nhiêu? Hướng Dẫn Cách Tính Chi Tiết Từ A-Z

Việc hiểu rõ Thuế Thu Nhập Cá Nhân Là Bao Nhiêu và cách tính như thế nào là điều cần thiết đối với mỗi người lao động tại Việt Nam. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ tiền lương, tiền công là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp vào ngân sách nhà nước dựa trên phần thu nhập vượt quá mức quy định. Đây là loại thuế tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần, nghĩa là thu nhập càng cao thì mức thuế phải nộp theo tỷ lệ càng tăng.

Theo các quy định hiện hành (dựa trên Thông tư 111/2013/TT-BTC và các văn bản liên quan), thu nhập tính thuế đối với tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng thu nhập chịu thuế sau khi trừ đi các khoản giảm trừ theo quy định. Mức đóng thuế sẽ phụ thuộc vào thu nhập tính thuế này.

Cách Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Tiền Lương, Tiền Công

Công thức chung để xác định số thuế TNCN phải nộp đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên là:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất

Để áp dụng công thức này, chúng ta cần làm rõ các khái niệm:

Xác định Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập mà người lao động nhận được, bao gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp (trừ các khoản được miễn thuế), tiền thưởng, và các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động. Từ tổng thu nhập này, cần trừ đi các khoản thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật.

Xác định Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế được tính bằng cách lấy Thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản giảm trừ theo quy định. Các khoản giảm trừ phổ biến bao gồm:

  • Giảm trừ gia cảnh:
    • Mức giảm trừ cho bản thân người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
    • Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng.
  • Các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp), Quỹ hưu trí tự nguyện (có giới hạn).
  • Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

Công thức: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ

Ví dụ: Nếu thu nhập chịu thuế trong tháng là 20 triệu đồng, không có người phụ thuộc và chỉ có khoản giảm trừ cho bản thân (11 triệu đồng), thì thu nhập tính thuế là: 20 – 11 = 9 triệu đồng.

Áp dụng Biểu thuế lũy tiến từng phần

Sau khi có Thu nhập tính thuế, chúng ta áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần để xác định số thuế phải nộp. Biểu thuế hiện hành được quy định cụ thể cho cả năm và tháng:

Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35

Có hai phương pháp phổ biến để tính số thuế phải nộp dựa trên biểu thuế này:

Bậc Thu nhập tính thuế /tháng (đồng) Thuế suất Tính số thuế phải nộp Cách 1 (Trực tiếp) Tính số thuế phải nộp Cách 2 (Rút gọn)
1 Đến 5 triệu 5% 0 triệu + 5% TNTT 5% TNTT
2 Trên 5 triệu đến 10 triệu 10% 0,25 triệu + 10% TNTT trên 5 triệu 10% TNTT – 0,25 triệu
3 Trên 10 triệu đến 18 triệu 15% 0,75 triệu + 15% TNTT trên 10 triệu 15% TNTT – 0,75 triệu
4 Trên 18 triệu đến 32 triệu 20% 1,95 triệu + 20% TNTT trên 18 triệu 20% TNTT – 1,65 triệu
5 Trên 32 triệu đến 52 triệu 25% 4,75 triệu + 25% TNTT trên 32 triệu 25% TNTT – 3,25 triệu
6 Trên 52 triệu đến 80 triệu 30% 9,75 triệu + 30% TNTT trên 52 triệu 30 % TNTT – 5,85 triệu
7 Trên 80 triệu 35% 18,15 triệu + 35% TNTT trên 80 triệu 35% TNTT – 9,85 triệu

Ví dụ tiếp theo: Với thu nhập tính thuế là 9 triệu đồng/tháng, áp dụng Cách 2:

  • 9 triệu đồng nằm ở Bậc 2 (Trên 5 triệu đến 10 triệu) với thuế suất 10%.
  • Số thuế phải nộp = 10% * 9.000.000 – 250.000 = 900.000 – 250.000 = 650.000 đồng.

Đối với cá nhân không ký hợp đồng hoặc hợp đồng dưới 03 tháng

Hình ảnh tiền xu và các biểu tượng thuế, minh họa cho việc tính toán thuế thu nhập cá nhân

Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng dưới 03 tháng mà có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên, tổ chức/cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Số thuế phải nộp được tính đơn giản:

Thuế TNCN phải nộp = 10% × Tổng thu nhập trước khi trả

Tuy nhiên, cá nhân có thể làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN gửi đơn vị chi trả thu nhập để tạm thời không bị khấu trừ 10% nếu ước tính tổng thu nhập chịu thuế sau khi trừ giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế. Để thực hiện được cam kết này, cá nhân đó phải có mã số thuế tại thời điểm cam kết và tổng thu nhập chịu thuế trong năm dương lịch sau khi trừ giảm trừ gia cảnh cho bản thân và người phụ thuộc ước tính chưa đủ điều kiện nộp thuế. Hiểu rõ các quy định này giúp người lao động nắm được [cách hoàn thuế thu nhập cá nhân] nếu đã nộp thừa hoặc muốn quyết toán thuế cuối năm.

Cách Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Đối Với Cá Nhân Không Cư Trú

Đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam, thuế TNCN được áp dụng một mức thuế suất cố định là 20% trên tổng thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam, không áp dụng giảm trừ gia cảnh hay biểu thuế lũy tiến.

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam × 20%

Thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định tương tự như đối với cá nhân cư trú. Tuy nhiên, trong trường hợp cá nhân người nước ngoài làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam, việc xác định thu nhập chịu thuế tại Việt Nam sẽ phức tạp hơn, thường dựa trên tỷ lệ ngày làm việc hoặc ngày có mặt tại Việt Nam trong năm.

Lương Bao Nhiêu Thì Phải Đóng Thuế Thu Nhập Cá Nhân?

Đây là câu hỏi mà nhiều người quan tâm. Một cá nhân cư trú, không có người phụ thuộc, sẽ phải nộp thuế TNCN nếu có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công sau khi đã trừ các khoản bảo hiểm bắt buộc và giảm trừ gia cảnh cho bản thân mà lớn hơn 11 triệu đồng/tháng (tương đương 132 triệu đồng/năm).

Nếu cá nhân có người phụ thuộc, mức thu nhập trung bình hàng tháng trước khi nộp thuế sẽ cao hơn mức 11 triệu đồng này, bởi vì họ được giảm trừ thêm 4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc. Ví dụ, nếu có 1 người phụ thuộc, thu nhập tính thuế chỉ phát sinh khi thu nhập sau khi trừ bảo hiểm vượt quá 11 triệu (bản thân) + 4,4 triệu (1 người phụ thuộc) = 15,4 triệu đồng/tháng.

Các khoản thu nhập không tính thuế như một số loại phụ cấp, trợ cấp cụ thể theo quy định, tiền ăn trưa (trong mức giới hạn),… cũng góp phần làm tăng tổng thu nhập thực nhận mà chưa chắc đã phải nộp thuế.

Hiểu rõ cách tính và các ngưỡng chịu thuế giúp người lao động chủ động trong việc quản lý tài chính cá nhân và thực hiện đúng nghĩa vụ thuế. Việc nắm vững thông tin này cũng quan trọng không kém việc [tra mã số thuế hộ kinh doanh] hay tìm hiểu về các loại thuế khác như [điều kiện hoàn thuế gtgt] nếu bạn có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời, việc tuân thủ đúng thời hạn nộp thuế giúp tránh các trường hợp [phạt chậm nộp thuế tncn].

Kết Luận

Việc xác định thuế thu nhập cá nhân là bao nhiêu đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công phụ thuộc vào nhiều yếu tố: bạn là cá nhân cư trú hay không cư trú, loại hợp đồng lao động, tổng thu nhập, và các khoản giảm trừ được áp dụng. Đối với cá nhân cư trú có hợp đồng dài hạn, biểu thuế lũy tiến từng phần được áp dụng sau khi trừ giảm trừ gia cảnh và các khoản giảm trừ khác. Cá nhân không cư trú chịu mức thuế cố định 20% trên thu nhập tại Việt Nam. Nắm vững các nguyên tắc và công thức này giúp bạn hiểu rõ nghĩa vụ thuế của mình và tính toán chính xác số thuế cần nộp.

Tài liệu tham khảo

  • Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi 2012)
  • Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân
  • Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân