Thu Nhập Bao Nhiêu Phải Đóng Thuế TNCN Từ 01/7/2024? Cập Nhật Mới Nhất

Mỗi khi chính sách tiền lương có điều chỉnh, đặc biệt là việc tăng lương cơ sở và lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2024 theo các Nghị định 73/2024/NĐ-CP và 74/2024/NĐ-CP, câu hỏi “Thu Nhập Bao Nhiêu Phải đóng Thuế Tncn” lại được rất nhiều người lao động và cán bộ công chức quan tâm. Hiểu rõ ngưỡng thu nhập phải nộp thuế giúp mỗi cá nhân chủ động hơn trong việc quản lý tài chính và thực hiện nghĩa vụ thuế của mình. Bài viết này sẽ làm rõ vấn đề này dựa trên quy định hiện hành. Bạn có thể tìm hiểu thêm về cách tra thuế thu nhập cá nhân tại trang web của chúng tôi.

Xác Định Ngưỡng Thu Nhập Chịu Thuế TNCN Từ Lương, Tiền Công

Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công không phải tính trên tổng thu nhập nhận được, mà được tính trên phần thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi các khoản được giảm trừ theo quy định của pháp luật. Phần thu nhập còn lại này được gọi là thu nhập tính thuế.

Các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công, cùng với các khoản phụ cấp, trợ cấp (trừ một số loại được miễn thuế theo quy định như trợ cấp ưu đãi người có công…).

Để xác định thu nhập bao nhiêu phải đóng thuế tncn, chúng ta cần tính đến các khoản được giảm trừ, quan trọng nhất là giảm trừ gia cảnh. Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh hiện hành là:

  • Cho bản thân người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
  • Cho mỗi người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng.

Ngoài ra, thu nhập chịu thuế còn được trừ đi các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc (bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp), đóng quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo theo quy định.

Như vậy, thu nhập tính thuế = (Tổng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công) – (Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện) – (Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học) – (Giảm trừ gia cảnh cho bản thân) – (Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc).

Cá nhân chỉ phải nộp thuế TNCN khi có thu nhập tính thuế lớn hơn 0. Điều này có nghĩa là, nếu tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công sau khi trừ các khoản bảo hiểm bắt buộc, các khoản được miễn/không tính thuế vượt quá tổng mức giảm trừ gia cảnh của bản thân và người phụ thuộc, cộng với các khoản giảm trừ khác (nếu có), thì mới phát sinh thu nhập tính thuế và phải nộp thuế.

Đối với cá nhân không có người phụ thuộc, ngưỡng thu nhập (sau khi trừ bảo hiểm bắt buộc và các khoản miễn/không tính thuế) trên 11 triệu đồng/tháng sẽ bắt đầu có thu nhập tính thuế.

Ví dụ về mức thu nhập (khoảng thu nhập gộp sau khi trừ bảo hiểm bắt buộc và các khoản không tính thuế thông thường) để phát sinh nghĩa vụ thuế, tùy thuộc vào số người phụ thuộc:

Số người phụ thuộc Mức thu nhập khoảng bắt đầu có thu nhập tính thuế (triệu đồng/tháng)
0 Lớn hơn 11
1 Lớn hơn 11 + 4,4 = 15,4
2 Lớn hơn 11 + 2 * 4,4 = 19,8
3 Lớn hơn 11 + 3 * 4,4 = 24,2

Việc tăng lương cơ sở và lương tối thiểu vùng từ 01/7/2024 có thể làm tăng tổng thu nhập của nhiều người, dẫn đến khả năng thu nhập sau giảm trừ vượt ngưỡng 11 triệu đồng (hoặc cao hơn tùy người phụ thuộc), khiến họ thuộc diện phải nộp thuế hoặc nộp thuế ở mức cao hơn. Việc làm tờ khai đăng ký thuế là bước đầu tiên để thực hiện nghĩa vụ này.

Biểu Thuế TNCN Áp Dụng Hiện Nay (Từ 01/7/2024 Có Thay Đổi?)

Một điểm cần lưu ý là mặc dù tiền lương có sự điều chỉnh, các biểu thuế thu nhập cá nhân áp dụng từ ngày 01/7/2024 vẫn thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và các văn bản hướng dẫn. Tức là, các biểu thuế suất không thay đổi so với trước 01/7/2024.

Có hai loại biểu thuế chính áp dụng cho các nguồn thu nhập khác nhau:

1. Biểu thuế lũy tiến từng phần:

Biểu thuế này áp dụng đối với thu nhập tính thuế từ kinh doanh, tiền lương, tiền công. Các mức thuế suất tăng dần theo mức thu nhập:

Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35

Thu nhập tính thuế để áp dụng biểu lũy tiến được xác định như đã nêu ở phần trên.

2. Biểu thuế toàn phần:

Biểu thuế này áp dụng một mức thuế suất cố định cho các loại thu nhập khác mà không áp dụng giảm trừ gia cảnh (trừ thu nhập từ đầu tư vốn):

Loại thu nhập Thuế suất (%)
Thu nhập từ đầu tư vốn 5
Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5
Thu nhập từ trúng thưởng 10
Thu nhập từ thừa kế, quà tặng 10
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn (trừ chứng khoán) 20
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán 0,1
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản 2

Các loại thu nhập này chịu thuế trên tổng thu nhập (hoặc giá chuyển nhượng) chịu thuế, không áp dụng giảm trừ gia cảnh như thu nhập từ lương, tiền công. Một số trường hợp như thuế nhà thầu nước ngoài cũng có những quy định tính thuế riêng tùy thuộc vào đối tượng và loại hình thu nhập.

Đối Tượng Phải Nộp Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Việt Nam

Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, đối tượng phải nộp thuế được phân loại dựa trên yếu tố cư trú:

  1. Cá nhân cư trú: Là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:

    • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
    • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam (bao gồm nơi đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở theo hợp đồng thuê có thời hạn).
      Cá nhân cư trú phải nộp thuế TNCN đối với thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
  2. Cá nhân không cư trú: Là người không đáp ứng các điều kiện của cá nhân cư trú.
    Cá nhân không cư trú chỉ phải nộp thuế TNCN đối với thu nhập phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Việc xác định đúng tình trạng cư trú là rất quan trọng để biết phạm vi thu nhập nào phải chịu thuế tại Việt Nam. Kế toán viên cần nắm vững các quy định này để thực hiện các công việc liên quan, ví dụ như trong một báo cáo thực tập kế toán thuế gtgt hay thuế TNCN.

Kết Luận

Từ 01/7/2024, ngưỡng thu nhập phải đóng thuế TNCN từ tiền lương, tiền công về cơ bản vẫn dựa trên mức giảm trừ gia cảnh hiện hành (11 triệu đồng/tháng cho bản thân và 4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc), cùng các khoản giảm trừ khác. Việc tăng lương cơ sở và lương tối thiểu vùng có thể khiến nhiều người có thu nhập sau giảm trừ vượt qua ngưỡng này và phải nộp thuế. Các biểu thuế suất TNCN hiện hành không thay đổi. Đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú (chịu thuế toàn cầu) và cá nhân không cư trú (chịu thuế trên thu nhập phát sinh tại Việt Nam).

Hiểu rõ cách tính và các ngưỡng này giúp bạn chủ động trong việc kê khai và nộp thuế. Để đảm bảo tính chính xác, bạn nên tự tính toán dựa trên thu nhập thực tế và số người phụ thuộc của mình, hoặc tìm hiểu về cách quyết toán thuế tncn online.