Contents
Khi bắt đầu hành trình kinh doanh, mọi doanh nghiệp đều mang trên mình một mã số duy nhất, đó không chỉ là định danh mà còn là mã số thuế. Tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động, quy mô và đặc thù kinh doanh, các khoản thuế mà doanh nghiệp cần nộp hàng năm sẽ có sự khác biệt. Việc nắm rõ Các Loại Thuế Doanh Nghiệp Phải Nộp không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, tránh rủi ro về thuế mà còn tối ưu hóa chi phí và kế hoạch tài chính.
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, việc hiểu biết sâu sắc về các quy định thuế là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp vững vàng trên thương trường. Bài viết này sẽ cùng bạn đi sâu tìm hiểu chi tiết về từng loại thuế cơ bản mà hầu hết các doanh nghiệp đều phải đối mặt, từ đó có cái nhìn toàn diện và chuẩn bị tốt nhất cho nghĩa vụ thuế của mình. Để hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thông tin về thuế, các nền tảng tra cứu như cách tra cứu mã số thuế cá nhân cũng đã ra đời, giúp việc xác định nghĩa vụ thuế trở nên dễ dàng hơn.
1. Thuế Môn Bài (Lệ phí môn bài)
Lệ phí môn bài là một trong những khoản thuế đầu tiên mà doanh nghiệp cần quan tâm khi mới thành lập và bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh. Khoản phí này được xác định dựa trên vốn điều lệ ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc doanh thu thực tế đối với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh.
Theo Văn bản hợp nhất số 33/VBHN-BTC, mức thu lệ phí môn bài áp dụng cho các tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được phân chia theo bậc như sau:
Bậc Lệ Phí Môn Bài | Vốn Đăng Ký | Mức Lệ Phí Môn Bài Cả Năm |
---|---|---|
Bậc 1 | Trên 10 tỷ đồng | 3.000.000 đồng |
Bậc 2 | Từ 5 tỷ đến 10 tỷ đồng | 2.000.000 đồng |
Bậc 3 | Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ đồng | 1.500.000 đồng |
Bậc 4 | Dưới 2 tỷ đồng | 1.000.000 đồng |
Mặc dù hầu hết các doanh nghiệp đều phải nộp thuế môn bài, nhưng có một số trường hợp được miễn lệ phí này theo quy định của pháp luật:
- Doanh nghiệp quy mô nhỏ mới thành lập: Được miễn lệ phí môn bài trong khoảng từ 2 đến 4 năm, tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Có thể được miễn lệ phí môn bài và hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp từ 2 đến 4 năm.
- Doanh nghiệp xã hội: Miễn lệ phí môn bài và thuế thu nhập doanh nghiệp trong khoảng 10 đến 15 năm.
- Doanh nghiệp ưu đãi: Miễn lệ phí môn bài và thuế thu nhập trong khoảng 5 đến 10 năm.
- Doanh nghiệp khu công nghiệp: Miễn lệ phí môn bài từ 2 đến 4 năm.
Thời hạn nộp lệ phí môn bài quy định chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh, hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã tạm ngừng và hoạt động trở lại, thời hạn nộp sẽ có sự điều chỉnh cụ thể tùy theo thời điểm kết thúc miễn giảm hoặc thời gian hoạt động trở lại.
2. Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp (TNDN)
Thuế Thu nhập Doanh nghiệp (TNDN) là khoản thuế quan trọng được tính trên lợi nhuận cuối cùng của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý. Đây là một trong các loại thuế doanh nghiệp phải nộp bắt buộc đối với tất cả các đơn vị kinh doanh hàng hóa và dịch vụ khi phát sinh thu nhập. Số thuế TNDN phải nộp được xác định bằng cách lấy thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản chi phí được phép khấu trừ theo Luật thuế TNDN, sau đó cộng thêm các khoản thu chịu thuế khác.
Mức thuế suất TNDN phổ biến hiện nay là 20% trên tổng thu nhập chung của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mức thuế suất này có thể thay đổi tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Chẳng hạn, các doanh nghiệp khai thác dầu khí có thể phải đối mặt với thuế suất lên tới 32% – 50%, và các doanh nghiệp khai thác tài nguyên quý hiếm khác có thể nộp thuế suất khoảng 40% – 50%.
Đối tượng phải nộp thuế TNDN bao gồm các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế. Ngoài ra, các tổ chức nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thuộc đối tượng của Luật Đầu tư hoặc Luật Doanh nghiệp cũng phải nộp thuế TNDN theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Thuế TNDN thường được nộp tạm tính theo quý và quyết toán theo năm. Doanh nghiệp cần nộp thuế TNDN hàng quý, chậm nhất là trước ngày 30 của tháng sau quý kết thúc. Đối với kỳ kế toán năm (ví dụ: từ tháng 4 năm trước đến tháng 3 năm hiện tại), thời hạn nộp thuế TNDN cho cả năm tài chính là trước ngày 31/3 của năm sau đó. Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp luật trong quản lý thuế của doanh nghiệp.
3. Thuế Giá Trị Gia Tăng (GTGT)
Thuế Giá Trị Gia Tăng (GTGT) là một dạng thuế gián thu áp dụng trên giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong suốt quá trình từ sản xuất, kinh doanh cho đến khi chúng được tiêu thụ. Đây là một trong các loại thuế doanh nghiệp phải nộp theo định kỳ. Doanh nghiệp thường khai thuế theo tháng, trừ khi thuộc diện được khai theo quý theo quy định tại Điều 15 của Thông tư 151/2014/TT-BTC, áp dụng cho người nộp thuế có tổng doanh thu dưới 50 tỷ đồng trong năm trước liền kề.
Đối với người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, việc khai thuế ban đầu sẽ theo quý. Sau 12 tháng hoạt động, doanh nghiệp sẽ chuyển sang khai theo tháng, căn cứ vào mức doanh thu của năm trước liền kề. Việc lựa chọn giữa khai thuế theo tháng hay quý cũng phụ thuộc vào phương pháp tính thuế giá trị gia tăng mà công ty áp dụng.
Để xác định số thuế GTGT cần nộp, doanh nghiệp sử dụng một trong hai phương pháp kê khai chính: phương pháp khấu trừ hoặc phương pháp kê khai trực tiếp.
Trường hợp 1: Tính thuế GTGT theo phương pháp kê khai khấu trừ
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có hệ thống sổ sách kế toán đầy đủ và thường xuyên xuất hóa đơn GTGT.
Thuế GTGT phải nộp | = | Thuế GTGT đầu ra | – | Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ |
---|
Đây là phương pháp phổ biến, cho phép doanh nghiệp khấu trừ phần thuế GTGT đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào. Để hiểu rõ hơn về cách hạch toán khoản thuế này, bạn có thể tham khảo thêm về bút toán khấu trừ thuế GTGT.
Trường hợp 2: Tính thuế GTGT theo phương pháp kê khai trực tiếp
Phương pháp này thường áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện kê khai theo phương pháp khấu trừ.
Thuế GTGT phải nộp | = | Giá trị gia tăng của hàng hóa/dịch vụ | x | Thuế suất GTGT của hàng hóa/dịch vụ đó |
---|
Đặc biệt, đối với công ty kinh doanh vàng, bạc, đá quý, công thức tính GTGT trực tiếp sẽ là:
Thuế GTGT phải nộp | = | Giá trị gia tăng | x | 10% |
---|
Trong đó, giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được tính bằng giá bán ra trừ đi giá mua vào tương ứng.
Đối tượng chịu thuế GTGT bao gồm hầu hết hàng hóa và dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh, và tiêu dùng tại Việt Nam, ngoại trừ các trường hợp được miễn thuế theo quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Thời hạn nộp thuế GTGT phụ thuộc vào kỳ khai thuế (theo tháng hoặc quý). Đối với khai thuế theo tháng, hạn chót là ngày 20 của tháng sau tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. Đối với khai thuế theo quý, hạn chót là ngày 30 hoặc 31 của tháng đầu quý tiếp theo.
4. Thuế Thu Nhập Cá Nhân (TNCN)
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là khoản thuế mà các cá nhân có thu nhập phải nộp. Tuy nhiên, với vai trò là doanh nghiệp, bạn có nghĩa vụ khấu trừ thuế TNCN của người lao động trước khi chi trả thu nhập và có trách nhiệm khai, nộp số tiền thuế này vào ngân sách nhà nước. Quy trình khấu trừ được quy định chi tiết tại Thông tư 111/2013/TT-BTC, với các quy định khác nhau tùy theo đối tượng:
- Cá nhân không cư trú: Doanh nghiệp phải khấu trừ 20% tổng thu nhập trước khi chi trả.
- Cá nhân cư trú không có hợp đồng lao động hoặc có hợp đồng dưới 03 tháng:
- Khấu trừ trực tiếp 10% tại nguồn trước khi chi trả nếu tổng mức chi trả từ 2.000.000 đồng trở lên.
- Không tính giảm trừ gia cảnh.
- Có thể áp dụng cam kết 02/CK-TNCN (nếu đủ điều kiện) để tạm thời không khấu trừ thuế của các cá nhân này.
- Cá nhân cư trú có hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên:
- Khấu trừ theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
- Được tính giảm trừ gia cảnh trước khi khấu trừ.
- Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền.
Công thức tính thuế TNCN cơ bản là:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế TNCN x Thuế suất
Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22, Luật Thuế TNCN năm 2007 được áp dụng như sau:
Bậc | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
---|---|---|---|
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Các khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân bao gồm giảm trừ gia cảnh cho bản thân và người phụ thuộc, cùng với các khoản bảo hiểm bắt buộc như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm nghề nghiệp.
Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, cá nhân có thu nhập từ 11.000.000 đồng/tháng trở lên có trách nhiệm nộp thuế TNCN. Doanh nghiệp phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN của người lao động trước khi trả thu nhập và chịu trách nhiệm khai, nộp số tiền thuế này vào ngân sách nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết về ngưỡng thu nhập chịu thuế, bạn có thể tham khảo bài viết mức lương phải đóng thuế TNCN.
Cá nhân có trách nhiệm khai thuế TNCN chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh thu nhập hoặc nhận được thu nhập.
5. Thuế Xuất Nhập Khẩu
Thuế Xuất Nhập Khẩu là một loại thuế gián thu quan trọng, được áp dụng đối với các loại hàng hóa di chuyển qua biên giới quốc gia, bao gồm cả xuất khẩu và nhập khẩu. Đây là một trong các loại thuế doanh nghiệp phải nộp nhằm mục đích quản lý và kiểm soát hoạt động thương mại quốc tế, đặc biệt là trong giao thương hàng hóa giữa cư dân biên giới các quốc gia.
Công thức tính thuế xuất khẩu và nhập khẩu như sau:
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp = Số lượng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu trên tờ khai hải quan x Trị giá từng mặt hàng x Thuế suất.
Ngoài các trường hợp đặc biệt, thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là 30 ngày, tính từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ đúng thời hạn trong quy trình nộp thuế, góp phần duy trì hoạt động thương mại quốc tế thông suốt và hiệu quả.
6. Thuế Tài Nguyên
Thuế tài nguyên là một loại thuế gián thu, thể hiện nghĩa vụ tài chính mà các tổ chức doanh nghiệp phải thực hiện đối với nhà nước khi họ tiến hành khai thác các tài nguyên thiên nhiên. Điển hình như việc khai thác khoáng sản, dầu khí, và các nguồn tài nguyên khác. Loại thuế này nhằm đảm bảo quản lý bền vững và phân phối công bằng nguồn lợi từ tài nguyên quốc gia.
Công thức tính thuế tài nguyên được xác định như sau:
Thuế tài nguyên = Sản lượng tài nguyên khai thác x Giá tính thuế của tài nguyên x Thuế suất.
Thời hạn nộp thuế tài nguyên cũng được quy định rõ ràng. Doanh nghiệp cần nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên trước ngày 20 của tháng tiếp theo sau khi có sản lượng khai thác. Đối với báo cáo quyết toán thuế tài nguyên hàng năm, thời hạn cuối cùng là ngày thứ 90 sau ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
7. Thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt (TTĐB)
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là một dạng thuế gián thu áp dụng đối với các loại hàng hóa và dịch vụ được liệt kê trong danh mục chịu thuế TTĐB. Đây là một trong các loại thuế doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước, được áp đặt lên các doanh nghiệp thực hiện nhập khẩu hoặc trực tiếp sản xuất những sản phẩm này. Mục đích của thuế TTĐB là điều tiết sản xuất, tiêu dùng, và góp phần tăng ngân sách nhà nước, đặc biệt đối với các mặt hàng không khuyến khích tiêu dùng hoặc có ảnh hưởng nhất định đến xã hội (ví dụ như thuốc lá, rượu bia, ô tô có dung tích xi lanh lớn…).
Công thức tính thuế TTĐB như sau:
Thuế TTĐB = Giá tính thuế x Thuế suất.
Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế TTĐB tại cơ quan thuế đúng thời hạn quy định. Thời hạn này là trước ngày 20 của tháng tiếp theo tháng mà nghĩa vụ thuế đã phát sinh. Điều này có nghĩa là hồ sơ khai thuế TTĐB phải được nộp chậm nhất vào ngày 20 của tháng sau khi có sự kiện phát sinh nghĩa vụ thuế.
8. Thuế Bảo Vệ Môi Trường (BVMT)
Thuế Bảo vệ Môi trường (Thuế BVMT) là một loại thuế gián thu, được xác định là nghĩa vụ thuế áp dụng chính đối với các loại hàng hóa và sản phẩm có tiềm ẩn nguy cơ gây tác động tiêu cực đến môi trường. Theo quy định của Luật Bảo vệ Môi trường năm 2010, doanh nghiệp chỉ phải nộp thuế BVMT một lần duy nhất cho nhà nước nếu họ tham gia sản xuất, kinh doanh, hoặc nhập khẩu các mặt hàng thuộc đối tượng chịu thuế BVMT.
Công thức tính thuế BVMT:
Thuế BVMT = Số lượng hàng hóa tính thuế x Mức thuế tuyệt đối.
Thời hạn nộp thuế BVMT có sự khác biệt giữa hàng hóa nội địa và hàng hóa nhập khẩu:
- Hàng hóa nội địa: Doanh nghiệp khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế quản lý địa phương hoặc cơ quan thuế nơi họ đang có đăng ký kinh doanh. Quá trình này thường diễn ra thông qua việc điền đơn khai thuế và nộp các tài liệu liên quan theo định kỳ (tháng hoặc quý).
- Hàng hóa nhập khẩu: Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế trực tiếp tại cơ quan hải quan. Quá trình này liên quan đến việc xác minh và đăng ký số thuế, cũng như thực hiện các thủ tục hải quan cần thiết để nhập khẩu hàng hóa vào quốc gia, đồng thời nộp thuế ngay tại khâu nhập khẩu.
9. Thuế Sử Dụng Đất Phi Nông Nghiệp (SDĐPNN)
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là một dạng thuế trực thu, là một trong những loại thuế doanh nghiệp phải nộp trực tiếp khi sử dụng đất với mục đích phi nông nghiệp. Điều này bao gồm việc sử dụng đất để sản xuất kinh doanh, xây dựng các công trình, hoặc đầu tư vào các dự án khác nhau không liên quan đến nông nghiệp. Mức thuế suất thông thường được áp dụng là 0.03% trên giá trị của diện tích đất sử dụng.
Công thức tính thuế SDĐPNN:
Thuế SDĐPNN = Diện tích đất sử dụng x Giá tính thuế của 1m2 x Thuế suất.
Thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là vào ngày 31/12 của mỗi năm. Người nộp thuế có quyền lựa chọn giữa việc nộp toàn bộ số thuế một lần duy nhất trước ngày hạn chót, hoặc chia thành hai đợt nộp trong năm. Quy định này mang lại sự linh hoạt cho người nộp thuế để quản lý tài chính và tuân thủ nghĩa vụ thuế một cách thuận tiện nhất.
Kết luận
Việc nắm vững các loại thuế doanh nghiệp phải nộp là yếu tố then chốt giúp mỗi tổ chức, cá nhân kinh doanh tại Việt Nam hoạt động hiệu quả, tránh các rủi ro pháp lý và tối ưu hóa tài chính. Từ lệ phí môn bài đến thuế thu nhập doanh nghiệp, giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân, hay các loại thuế đặc thù khác như thuế tài nguyên, tiêu thụ đặc biệt, bảo vệ môi trường, và sử dụng đất phi nông nghiệp, mỗi loại thuế đều có vai trò và quy định riêng biệt.
Hiểu rõ bản chất, đối tượng, cách tính và thời hạn nộp của từng sắc thuế không chỉ là tuân thủ nghĩa vụ mà còn là nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Nắm bắt các chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế cũng giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn lực. Trong quá trình vận hành, doanh nghiệp cũng cần chú ý đến việc tạo mã số thuế cá nhân cho người lao động, đảm bảo việc khấu trừ thuế TNCN được thực hiện đúng quy định.
Thông tin trong bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn cái nhìn toàn diện về các nghĩa vụ thuế cơ bản. Để đảm bảo tuân thủ đầy đủ và chính xác, doanh nghiệp nên thường xuyên cập nhật các quy định pháp luật thuế mới nhất và tìm kiếm sự tư vấn từ các chuyên gia khi cần thiết.
Tài liệu tham khảo:
- Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2008 và các sửa đổi, bổ sung.
- Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008 và các sửa đổi, bổ sung.
- Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 và các sửa đổi, bổ sung.
- Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập cá nhân.
- Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh.
- Văn bản hợp nhất số 33/VBHN-BTC về lệ phí môn bài.
- Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng.
- Luật Thuế Bảo vệ môi trường 2010.