Contents
Hiểu rõ về thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế là bước đầu tiên và quan trọng nhất để mỗi cá nhân có thể nắm vững nghĩa vụ thuế của mình. Đặc biệt với Thuế thu nhập cá nhân (TNCN), việc xác định đúng hai khái niệm này giúp bạn tính toán số thuế phải nộp chính xác, tránh những sai sót không đáng có trong quá trình kê khai hoặc quyết toán. Bài viết này sẽ giúp bạn làm sáng tỏ sự khác nhau giữa thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế TNCN, đồng thời cung cấp các công thức tính thuế cơ bản áp dụng cho nhiều nguồn thu nhập phổ biến. Việc nắm chắc kiến thức này không chỉ phục vụ cho mục đích đóng thuế mà còn giúp bạn chủ động hơn trong quản lý tài chính cá nhân. Nếu bạn đang cần cách tra mã số thuế thu nhập cá nhân hoặc tìm hiểu thêm về các vấn đề liên quan đến mã số thuế, website của chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ.
Thu nhập chịu thuế là gì?
Thu nhập chịu thuế TNCN là tổng số tiền hoặc lợi ích kinh tế mà cá nhân nhận được, thuộc các danh mục thu nhập phải chịu thuế theo quy định của pháp luật thuế hiện hành. Hiểu đơn giản, đây là “điểm khởi đầu” để xác định nghĩa vụ thuế, bao gồm tất cả các khoản thu nhập (trừ các khoản được miễn thuế hoàn toàn theo quy định). Đây là căn cứ để cơ quan thuế xác định bạn có thuộc đối tượng phải nộp thuế hay không và là cơ sở để tính ra thu nhập tính thuế sau này.
Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, các loại thu nhập chính thuộc diện chịu thuế TNCN bao gồm:
- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công.
- Thu nhập từ đầu tư vốn.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
- Thu nhập từ trúng thưởng (xổ số, khuyến mại…).
- Thu nhập từ bản quyền.
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
- Thu nhập nhận được từ thừa kế là chứng khoán, vốn góp, bất động sản và các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu/sử dụng.
- Thu nhập nhận được từ quà tặng là chứng khoán, vốn góp, bất động sản và các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu/sử dụng.
Thu nhập chịu thuế được xác định bằng tổng thu nhập bạn nhận được trừ đi các khoản thu nhập không chịu thuế theo quy định. Để biết chi tiết hơn về các khoản thu nhập không chịu thuế tncn, bạn có thể tham khảo các văn bản pháp luật chuyên ngành.
Thu nhập tính thuế là gì?
Trong khi thu nhập chịu thuế là tổng quát, thu nhập tính thuế TNCN lại là số tiền thu nhập cuối cùng được dùng làm căn cứ để áp thuế suất và tính ra số thuế phải nộp. Thu nhập tính thuế được xác định dựa trên thu nhập chịu thuế sau khi đã trừ đi các khoản được phép giảm trừ theo quy định.
Công thức chung để xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh hoặc từ tiền lương, tiền công là:
Thu nhập tính thuế = Tổng thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ phổ biến bao gồm giảm trừ gia cảnh (cho bản thân và người phụ thuộc), đóng bảo hiểm bắt buộc (BHXH, BHYT, BHTN), đóng quỹ hưu trí tự nguyện (trong giới hạn), đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học, và giảm trừ đối với một số khoản đóng góp bảo hiểm nghề nghiệp đặc thù. Việc tra mã số thuế người phụ thuộc là cần thiết để thực hiện giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Đối với các loại thu nhập khác như đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, trúng thưởng, bản quyền, thừa kế, quà tặng, cách xác định thu nhập tính thuế có thể khác, thường là dựa trên toàn bộ thu nhập chịu thuế hoặc một phần của thu nhập chịu thuế sau khi trừ đi chi phí hợp lý (nếu có quy định).
Sự khác biệt cốt lõi và mối liên hệ
Điểm khác biệt mấu chốt giữa thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế nằm ở các khoản giảm trừ. Thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập thuộc diện bị đánh thuế trước khi áp dụng bất kỳ khoản giảm trừ nào (ngoài trừ các khoản miễn thuế). Ngược lại, thu nhập tính thuế là phần thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi tất cả các khoản giảm trừ theo quy định pháp luật.
Có thể hình dung mối quan hệ như sau:
Tổng thu nhập (tất cả các nguồn)
↓
Trừ đi các khoản miễn thuế
↓
= Thu nhập chịu thuế
↓
Trừ đi các khoản giảm trừ (chỉ áp dụng cho thu nhập từ kinh doanh và tiền lương, tiền công)
↓
= Thu nhập tính thuế (Đối với các nguồn thu nhập khác, thu nhập tính thuế có thể bằng hoặc được xác định trực tiếp từ thu nhập chịu thuế theo quy định riêng)
↓
Áp dụng thuế suất tương ứng
↓
= Số thuế TNCN phải nộp
Thu nhập chịu thuế là nền tảng, còn thu nhập tính thuế là con số trực tiếp quyết định số tiền thuế bạn phải đóng.
Công thức tính thuế TNCN cho các nguồn thu nhập khác nhau
Cách tính thuế TNCN sẽ khác nhau tùy thuộc vào nguồn thu nhập bạn có. Dưới đây là một số công thức cơ bản áp dụng theo quy định hiện hành:
-
Thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công:
- Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên:
Thuế TNCN phải nộp = (Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ) x Thuế suất (áp dụng Biểu thuế lũy tiến từng phần)
Trong đó, “Thu nhập chịu thuế” là tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công sau khi trừ các khoản miễn thuế (như một số loại phụ cấp, trợ cấp…). “Các khoản giảm trừ” bao gồm giảm trừ gia cảnh, bảo hiểm bắt buộc, v.v. - Đối với cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng dưới 03 tháng:
Trường hợp này, nếu tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên, tổ chức/cá nhân trả thu nhập sẽ khấu trừ thuế theo thuế suất 10%.
Thuế TNCN phải nộp = Tổng thu nhập trước khi trả x Thuế suất 10% - Đối với cá nhân không cư trú:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất 20%
Thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập nhận được từ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
- Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên:
-
Thu nhập từ đầu tư vốn:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%
Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn thường là toàn bộ thu nhập chịu thuế nhận được (ví dụ: lãi tiền gửi, cổ tức…). -
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn:
- Chuyển nhượng phần vốn góp:
Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 20% - Chuyển nhượng chứng khoán:
Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1% - Chuyển nhượng bất động sản:
Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%
Lưu ý: Nếu bất động sản là tài sản đồng sở hữu, nghĩa vụ thuế được phân bổ theo tỷ lệ sở hữu ghi nhận trên giấy tờ hợp pháp. Nếu không có căn cứ xác định tỷ lệ, thuế sẽ được chia đều theo số lượng người đồng sở hữu.
- Chuyển nhượng phần vốn góp:
-
Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%
Thu nhập tính thuế trong các trường hợp này là phần vượt trên 10 triệu đồng cho mỗi lần nhận hoặc mỗi hợp đồng, sau khi trừ đi chi phí hợp lý (nếu có quy định cụ thể). -
Thu nhập từ thừa kế, quà tặng:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%
Thu nhập tính thuế là phần giá trị tài sản nhận được vượt trên 10 triệu đồng cho mỗi lần nhận.
Hiểu rõ các công thức này sẽ giúp bạn dự kiến được số thuế phải nộp và chuẩn bị cho quy trình cá nhân tự quyết toán thuế tncn qua mạng hoặc kê khai theo đợt. Để tra thông tin người nộp thuế và đảm bảo tính chính xác khi làm các thủ tục thuế, hãy sử dụng các công cụ tra cứu đáng tin cậy.
Kết luận
Thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế là hai khái niệm cơ bản nhưng vô cùng quan trọng trong hệ thống thuế TNCN tại Việt Nam. Nắm vững sự khác biệt giữa chúng – chịu thuế là cơ sở ban đầu, còn tính thuế là con số cuối cùng dùng để áp thuế suất sau khi trừ các khoản giảm trừ – sẽ giúp bạn thực hiện đúng và đủ nghĩa vụ thuế của mình. Các công thức tính thuế TNCN cho từng nguồn thu nhập nêu trên là kim chỉ nam giúp bạn xác định số thuế cụ thể cần nộp. Việc chủ động tìm hiểu và cập nhật các quy định thuế là cách tốt nhất để đảm bảo tuân thủ pháp luật và quản lý tài chính cá nhân hiệu quả.