Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là khoản đóng góp bắt buộc mà hầu hết người có thu nhập đều quan tâm. Câu hỏi “Lương Bao Nhiêu đóng Thuế Thu Nhập Cá Nhân” luôn là một trong những thắc mắc hàng đầu, đặc biệt khi các chính sách về lương cơ sở, lương tối thiểu vùng có sự điều chỉnh từ ngày 01/7/2024. Hiểu rõ ngưỡng thu nhập nào phải đóng thuế sẽ giúp bạn chủ động hơn trong việc quản lý tài chính cá nhân và thực hiện đúng nghĩa vụ thuế. Bài viết này sẽ làm sáng tỏ vấn đề này dựa trên quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
Để biết mức lương cụ thể phải đóng thuế TNCN, chúng ta cần xem xét nhiều yếu tố, quan trọng nhất là mức giảm trừ gia cảnh và các khoản giảm trừ khác được phép theo quy định.
Thu nhập từ tiền lương, tiền công nào phải chịu thuế TNCN?
Theo quy định của pháp luật về thuế, thu nhập từ tiền lương, tiền công là một trong những khoản thu nhập chịu thuế TNCN. Khoản này bao gồm tiền lương, tiền công, các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới mọi hình thức, cùng với các khoản phụ cấp, trợ cấp (trừ một số khoản được miễn theo quy định).
Tuy nhiên, không phải toàn bộ thu nhập nhận được đều dùng để tính thuế. Trước khi tính thuế, người lao động được trừ đi các khoản theo quy định, bao gồm:
- Các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc.
- Khoản đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện (nếu có).
- Khoản đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo (nếu có).
- Các khoản thu nhập được miễn thuế theo quy định.
- Các khoản không tính vào thu nhập chịu thuế (như một số loại phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn trưa trong hạn mức…).
- Quan trọng nhất là khoản giảm trừ gia cảnh.
Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay là bao nhiêu?
Mức giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế TNCN. Mức này áp dụng chung cho mọi cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công hoặc từ kinh doanh.
Hiện tại, mức giảm trừ gia cảnh đang áp dụng được quy định theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, cụ thể là:
- Mức giảm trừ đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (tương đương 132 triệu đồng/năm).
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Khoản giảm trừ gia cảnh này đóng vai trò then chốt trong việc xác định thu nhập bao nhiêu phải đóng thuế TNCN. Về bản chất, chỉ khi thu nhập sau khi đã trừ tất cả các khoản giảm trừ (bao gồm giảm trừ gia cảnh cho bản thân và người phụ thuộc) vượt quá 0, thì phần vượt quá đó mới là thu nhập tính thuế và phải chịu thuế.
Việc Chính phủ ban hành Nghị định 73/2024/NĐ-CP và Nghị định 74/2024/NĐ-CP làm tăng lương cơ sở và lương tối thiểu vùng từ 01/7/2024 chắc chắn sẽ làm tăng thu nhập của nhiều người. Thu nhập tăng lên có thể đẩy nhiều người vào diện phải nộp thuế hoặc nộp thuế ở mức cao hơn, do mức giảm trừ gia cảnh (11 triệu đồng/tháng) chưa được điều chỉnh tương ứng.
Vậy lương bao nhiêu đóng thuế thu nhập cá nhân từ 01/7/2024?
Dựa trên các quy định về thu nhập chịu thuế, các khoản giảm trừ và đặc biệt là mức giảm trừ gia cảnh, có thể xác định ngưỡng thu nhập từ tiền lương, tiền công phải bắt đầu nộp thuế TNCN như sau:
- Đối với cá nhân không có người phụ thuộc: Phải nộp thuế TNCN khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công (sau khi đã trừ các khoản bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, khuyến học…) trên 11 triệu đồng/tháng.
- Đối với cá nhân có người phụ thuộc: Ngưỡng thu nhập phải đóng thuế sẽ cao hơn, tùy thuộc vào số lượng người phụ thuộc được tính giảm trừ. Công thức tính nhanh ngưỡng này là:
- Ngưỡng = Mức giảm trừ bản thân + (Số người phụ thuộc x Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc)
- Ngưỡng = 11 triệu đồng + (Số người phụ thuộc x 4,4 triệu đồng)
Ví dụ minh họa mức lương tối thiểu chịu thuế TNCN theo số người phụ thuộc:
Số người phụ thuộc | Ngưỡng thu nhập phải đóng thuế TNCN (sau khi trừ các khoản BHXH…) |
---|---|
0 | Trên 11 triệu đồng/tháng |
1 | Trên 15,4 triệu đồng/tháng (11 + 1 * 4.4) |
2 | Trên 19,8 triệu đồng/tháng (11 + 2 * 4.4) |
3 | Trên 24,2 triệu đồng/tháng (11 + 3 * 4.4) |
… | … |
Bảng tính nhanh mức lương tối thiểu chịu thuế TNCN tùy theo số người phụ thuộc (sau khi trừ các khoản bảo hiểm bắt buộc, v.v)
Lưu ý rằng, đây là ngưỡng thu nhập sau khi đã trừ các khoản bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện (nếu có), đóng góp từ thiện (nếu có) và các khoản không tính thuế khác (tiền ăn trưa trong hạn mức…). Mức lương thực nhận (Gross) hoặc lương thỏa thuận trên hợp đồng sẽ cần được trừ đi các khoản này trước khi so sánh với ngưỡng trên.
Việc kê khai và tờ khai đăng ký thuế ban đầu là bước cần thiết để cơ quan thuế quản lý thông tin người nộp thuế. Sau đó, việc tính toán và nộp thuế cá nhân online trở nên tiện lợi hơn nhiều.
Biểu thuế TNCN lũy tiến có thay đổi từ 01/7/2024 không?
Mặc dù mức lương cơ sở và lương tối thiểu vùng có sự điều chỉnh, Biểu thuế suất thuế TNCN áp dụng cho thu nhập từ tiền lương, tiền công hiện tại vẫn thực hiện theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và các văn bản hướng dẫn liên quan, chưa có sự thay đổi kể từ ngày 01/7/2024. Có hai loại biểu thuế chính áp dụng cho các loại thu nhập khác nhau:
1. Biểu thuế lũy tiến từng phần:
Biểu thuế này áp dụng đối với thu nhập tính thuế từ kinh doanh, tiền lương, tiền công. Thu nhập tính thuế được xác định bằng tổng thu nhập chịu thuế (sau khi đã trừ các khoản giảm trừ theo quy định như đã nêu ở trên).
Biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
---|---|---|---|
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Như vậy, thu nhập tính thuế càng cao thì mức thuế suất áp dụng cho phần thu nhập đó càng lớn. Việc tính thuế sẽ được thực hiện theo từng bậc thang này. Để dễ hình dung, bạn có thể tra thuế thu nhập cá nhân trực tuyến hoặc tự tính theo các công cụ có sẵn.
2. Biểu thuế toàn phần:
Biểu thuế toàn phần áp dụng một mức thuế suất cố định trên toàn bộ thu nhập tính thuế cho một số loại thu nhập khác, không phải từ tiền lương, tiền công hay kinh doanh.
Các loại thu nhập áp dụng biểu thuế toàn phần và thuế suất tương ứng bao gồm:
Loại thu nhập tính thuế | Thuế suất (%) |
---|---|
Thu nhập từ đầu tư vốn | 5 |
Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại | 5 |
Thu nhập từ trúng thưởng | 10 |
Thu nhập từ thừa kế, quà tặng | 10 |
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn (theo khoản 1 Điều 13 Luật Thuế TNCN 2007) | 20 |
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán (theo khoản 1 Điều 13 Luật Thuế TNCN 2007 – áp dụng theo quy định riêng) | 0.1 |
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (áp dụng mức thuế suất chung trên giá bán hoặc giá tính thuế tùy trường hợp, không phụ thuộc vào thời gian nắm giữ, theo sửa đổi năm 2014) | 2 |
Các loại thu nhập này có cách xác định thu nhập tính thuế riêng biệt theo từng trường hợp cụ thể, khác với thu nhập từ tiền lương, tiền công. Ví dụ, thuế nhà thầu nước ngoài áp dụng các mức thuế suất và cách tính khác tùy thuộc vào loại thu nhập (lãi vay, tiền bản quyền, phí dịch vụ, v.v.).
Ai là người có nghĩa vụ nộp thuế TNCN?
Đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế TNCN được xác định dựa trên tình trạng cư trú và nguồn gốc thu nhập:
-
Cá nhân cư trú: Là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam (bao gồm nơi đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở theo hợp đồng có thời hạn).
- Cá nhân cư trú phải nộp thuế TNCN đối với thu nhập chịu thuế phát sinh cả ở trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
-
Cá nhân không cư trú: Là người không đáp ứng các điều kiện của cá nhân cư trú.
- Cá nhân không cư trú chỉ phải nộp thuế TNCN đối với thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Tóm lại, bất kỳ cá nhân nào, dù là người Việt Nam hay người nước ngoài, nếu có thu nhập thuộc diện chịu thuế và đáp ứng các điều kiện về đối tượng nộp thuế theo luật định đều có nghĩa vụ khai và nộp thuế TNCN.
Kết luận
Từ 01/7/2024, mặc dù lương cơ sở và lương tối thiểu vùng có sự điều chỉnh tăng, mức giảm trừ gia cảnh (11 triệu đồng/tháng cho bản thân và 4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc) cùng với biểu thuế TNCN lũy tiến từng phần vẫn giữ nguyên theo quy định hiện hành. Do đó, ngưỡng lương bao nhiêu đóng thuế thu nhập cá nhân vẫn được xác định dựa trên mức giảm trừ gia cảnh này và các khoản giảm trừ khác. Cụ thể, cá nhân không có người phụ thuộc có thu nhập từ tiền lương, tiền công (sau các khoản giảm trừ bắt buộc như bảo hiểm…) trên 11 triệu đồng/tháng sẽ bắt đầu phải nộp thuế. Với mỗi người phụ thuộc, ngưỡng này tăng thêm 4,4 triệu đồng/tháng.
Hiểu rõ ngưỡng thu nhập này và cách tính thuế sẽ giúp người lao động thực hiện đúng nghĩa vụ thuế của mình và tránh các sai sót không đáng có. Nếu có thắc mắc về thu nhập bao nhiêu phải đóng thuế tncn hoặc cách tính cụ thể cho trường hợp của mình, bạn nên tham khảo các văn bản pháp luật chuyên ngành hoặc tư vấn từ cơ quan thuế.
Tài liệu tham khảo:
- Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2012.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 2014.
- Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân.
- Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP.
- Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
- Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.