Việc tuân thủ đúng thời hạn nộp tờ khai thuế là một nghĩa vụ quan trọng của mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh. Đặc biệt với thuế Giá trị gia tăng (GTGT), một sắc thuế phổ biến, việc Chậm Nộp Tờ Khai Thuế Gtgt có thể dẫn đến những hậu quả pháp lý và tài chính không mong muốn. Bài viết này sẽ làm rõ đối tượng chịu thuế GTGT, các mức xử phạt cụ thể khi chậm nộp tờ khai và thời hạn nộp theo quy định hiện hành để giúp bạn tránh được những rủi ro không đáng có. Để hiểu rõ hơn về vai trò của việc tuân thủ thuế, bạn có thể tìm hiểu thêm về kế toán thuế là gì.
Đối tượng nào phải nộp thuế GTGT?
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008, đối tượng chịu thuế GTGT bao gồm hàng hóa, dịch vụ được sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam. Điều này có nghĩa là hầu hết các hoạt động sản xuất, mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đều thuộc diện chịu thuế GTGT, trừ một số trường hợp được miễn hoặc không chịu thuế theo quy định riêng (được nêu tại Điều 5 của Luật này). Do đó, các đơn vị kinh doanh cần xác định rõ mình có thuộc đối tượng phải kê khai và nộp loại thuế này hay không.
Các mức xử phạt khi chậm nộp tờ khai thuế GTGT
Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định chi tiết về các hành vi vi phạm hành chính về thuế, trong đó có hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế. Tùy thuộc vào thời gian chậm trễ, mức phạt có thể khác nhau:
- Phạt cảnh cáo: Áp dụng khi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có các tình tiết giảm nhẹ theo quy định của pháp luật.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng: Đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp chỉ bị phạt cảnh cáo.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng: Áp dụng khi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 31 ngày đến 60 ngày.
- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng: Đối với các trường hợp sau:
- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 61 ngày đến 90 ngày.
- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
- Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
- Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (liên quan đến chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp).
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng: Mức phạt cao nhất áp dụng khi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra hoặc lập biên bản về hành vi chậm nộp.
Mô tả các khoảng thời gian chậm nộp và mức xử phạt khi chậm nộp tờ khai thuế GTGT
Ngoài việc bị phạt tiền, nếu việc chậm nộp tờ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế, người nộp thuế còn bị buộc phải nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước như một biện pháp khắc phục hậu quả. Đối với các trường hợp không nộp hồ sơ khai thuế hoặc phụ lục, sẽ bị buộc nộp hồ sơ khai thuế hoặc phụ lục theo quy định. Cần lưu ý rằng mức phạt tiền nêu trên là áp dụng đối với tổ chức; đối với hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân. Khi giao dịch với cơ quan thuế địa phương như chi cục thuế quận 1, việc nắm rõ các quy định này là rất cần thiết.
Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT theo quy định
Luật Quản lý thuế 2019 tại Điều 44 đã quy định cụ thể thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cho từng trường hợp, giúp người nộp thuế dễ dàng xác định nghĩa vụ của mình:
- Đối với thuế khai theo tháng, theo quý:
- Khai theo tháng: Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Khai theo quý: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Đối với thuế có kỳ tính thuế theo năm:
- Hồ sơ quyết toán thuế năm: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
- Hồ sơ khai thuế năm: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính.
- Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh: Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề. Nếu mới kinh doanh, thời hạn chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
- Đối với thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế: Chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. Loại này thường áp dụng cho các trường hợp đặc biệt hoặc thuế vãng lai là gì đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh.
- Đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp: Chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện.
Hiểu rõ các thời hạn này là cực kỳ quan trọng để đảm bảo tuân thủ pháp luật, tránh bị xử phạt do chậm nộp tờ khai thuế gtgt và có thể gây ảnh hưởng đến việc xin xác nhận không nợ thuế sau này.
Tuân thủ đúng thời hạn nộp tờ khai và nộp thuế là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh. Việc nắm vững các quy định về đối tượng chịu thuế, thời hạn nộp và các mức xử phạt khi chậm nộp tờ khai thuế GTGT sẽ giúp doanh nghiệp, cá nhân tránh được những rủi ro pháp lý không đáng có, đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra suôn sẻ và tuân thủ pháp luật thuế của nhà nước.
Tài liệu tham khảo:
- Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008
- Nghị định 125/2020/NĐ-CP
- Luật Quản lý thuế 2019
