🕐

Thuế Thu Nhập Cá Nhân Bao Nhiêu? Cách Tính Chi Tiết Theo Quy Định Mới Nhất

Hiểu rõ về nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là điều cần thiết cho mỗi người lao động tại Việt Nam. Câu hỏi “Thuế Thu Nhập Cá Nhân Bao Nhiêu” thường xuyên được đặt ra, bởi số tiền này ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập thực tế sau lương. Bài viết này sẽ giúp bạn làm sáng tỏ cách xác định mức thuế TNCN phải nộp từ tiền lương, tiền công dựa trên các quy định hiện hành, áp dụng cho cả cá nhân cư trú và không cư trú.

Cách Xác Định Số Thuế TNCN Phải Nộp Từ Tiền Lương, Tiền Công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là nguồn thu nhập phổ biến nhất phát sinh nghĩa vụ thuế TNCN. Mức đóng thuế TNCN bao nhiêu phụ thuộc vào nhiều yếu tố, quan trọng nhất là thu nhập tính thuế của bạn.

Thu nhập tính thuế được xác định bằng cách lấy tổng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công trừ đi các khoản được miễn thuế và các khoản giảm trừ theo quy định pháp luật. Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC và các văn bản hướng dẫn khác, số thuế TNCN từ tiền lương, tiền công thường được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Điều này có nghĩa là thu nhập càng cao, bạn sẽ áp dụng mức thuế suất càng cao cho phần thu nhập vượt qua các ngưỡng nhất định.

Có 07 bậc thuế lũy tiến được quy định như sau:

Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35

Để biết chính xác thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu, bạn cần áp dụng công thức tính dựa trên tình trạng cư trú của mình.

1. Đối Với Cá Nhân Cư Trú

Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện theo quy định của Luật Thuế TNCN (ví dụ: có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc năm tính thuế 12 tháng liên tục, có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam).

a) Ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên

Nếu bạn là cá nhân cư trú và ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, thuế TNCN từ tiền lương, tiền công được tính theo biểu lũy tiến từng phần nêu trên. Công thức tính cơ bản là:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Để áp dụng công thức này, bạn cần xác định các yếu tố:

  • Thu nhập chịu thuế: Là tổng thu nhập bạn nhận được từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công, trừ đi các khoản được miễn thuế TNCN (ví dụ: một số loại phụ cấp, trợ cấp theo quy định).
  • Các khoản giảm trừ: Bao gồm giảm trừ gia cảnh cho bản thân (hiện tại là 11 triệu đồng/tháng), giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (hiện tại là 4,4 triệu đồng/tháng/người), các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện (nếu có), đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
  • Thu nhập tính thuế: Được tính bằng Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ.
  • Thuế suất: Áp dụng theo biểu lũy tiến từng phần tùy thuộc vào mức thu nhập tính thuế (theo tháng hoặc năm).

Bạn cũng có thể sử dụng phương pháp tính rút gọn theo phụ lục của Thông tư 111/2013/TT-BTC để tính nhanh số thuế phải nộp theo tháng:

Bậc Thu nhập tính thuế /tháng (đồng) Thuế suất Cách tính số thuế phải nộp (Cách 2)
1 Đến 5 triệu 5% 5% TNTT
2 Trên 5 triệu đến 10 triệu 10% 10% TNTT – 0,25 triệu
3 Trên 10 triệu đến 18 triệu 15% 15% TNTT – 0,75 triệu
4 Trên 18 triệu đến 32 triệu 20% 20% TNTT – 1,65 triệu
5 Trên 32 triệu đến 52 triệu 25% 25% TNTT – 3,25 triệu
6 Trên 52 triệu đến 80 triệu 30% 30 % TNTT – 5,85 triệu
7 Trên 80 triệu 35% 35% TNTT – 9,85 triệu

Lưu ý: TNTT là viết tắt của Thu nhập tính thuế.

Để xác định mức lương đóng thuế thu nhập cá nhân và tính toán chính xác, việc hiểu rõ các khoản giảm trừ là rất quan trọng.

b) Không ký hợp đồng lao động hoặc ký dưới 03 tháng

Trường hợp bạn là cá nhân cư trú nhưng không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng dưới 03 tháng, và có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên, thì tổ chức/cá nhân trả thu nhập phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên tổng thu nhập trước khi chi trả.

Công thức tính thuế áp dụng cho trường hợp này khá đơn giản:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả

Tuy nhiên, nếu tổng mức trả thu nhập của bạn thuộc diện khấu trừ 10% nhưng ước tính tổng thu nhập chịu thuế sau giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế, bạn có thể làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN gửi cho đơn vị chi trả thu nhập để tạm thời chưa bị khấu trừ thuế.

2. Đối Với Cá Nhân Không Cư Trú

Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng các điều kiện của cá nhân cư trú. Thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được áp dụng mức thuế suất cố định 20% trên tổng thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.

Công thức tính:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công (phát sinh tại Việt Nam) x Thuế suất 20%.

Xác định thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam đối với cá nhân không cư trú có thể phức tạp hơn nếu họ làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài.

  • Trường hợp người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập từ Việt Nam:
    Thu nhập chịu thuế tại Việt Nam được xác định theo công thức dựa trên số ngày làm việc tại Việt Nam so với tổng số ngày làm việc trong năm theo quy định của Bộ Luật Lao động Việt Nam.
  • Trường hợp người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
    Thu nhập chịu thuế tại Việt Nam được xác định theo công thức dựa trên số ngày có mặt ở Việt Nam so với 365 ngày.

Các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài lương, công (do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ) cũng được tính vào thu nhập chịu thuế. Việc tra cứu nộp thuế tờ khai hoặc thông tin liên quan có thể giúp bạn kiểm tra tình hình nghĩa vụ thuế.

Lương Bao Nhiêu Phải Đóng Thuế Thu Nhập Cá Nhân?

Đây là câu hỏi cốt lõi khi tìm hiểu thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu. Dựa trên các quy định hiện hành về giảm trừ gia cảnh, người lao động sẽ bắt đầu phải nộp thuế TNCN khi có thu nhập tính thuế vượt quá mức giảm trừ gia cảnh.

Với mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân là 11 triệu đồng/tháng, một cá nhân không có người phụ thuộc sẽ phải nộp thuế TNCN nếu tổng thu nhập chịu thuế sau khi trừ các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện (nếu có), và đóng góp từ thiện (nếu có) vượt quá 11 triệu đồng/tháng.

Nếu có người phụ thuộc, cá nhân đó được giảm trừ thêm 4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc. Ví dụ, nếu bạn có 2 người phụ thuộc đủ điều kiện, tổng mức giảm trừ của bạn là 11 triệu (bản thân) + 2 * 4,4 triệu (người phụ thuộc) = 19,8 triệu đồng/tháng. Khi đó, bạn sẽ phải nộp thuế TNCN nếu thu nhập tính thuế của bạn vượt quá 19,8 triệu đồng/tháng.

Thu nhập để tính thuế là thu nhập chịu thuế sau khi đã trừ các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc (như BHXH, BHYT, BHTN), quỹ hưu trí tự nguyện (có giới hạn), đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. Quan trọng là phải phân biệt giữa thu nhập chịu thuế và các khoản thu nhập được miễn thuế hoặc không tính vào thu nhập chịu thuế theo quy định (ví dụ: một số loại phụ cấp công tác, tiền ăn trưa theo quy định).

Việc nắm rõ các khoản được giảm trừ và exempted income (thu nhập được miễn) giúp xác định đúng mức lương đóng thuế thu nhập cá nhân của bạn. Đôi khi, bạn có thể cần liên hệ chi cục thuế quận 2 hoặc chi cục thuế tại địa phương để được hướng dẫn cụ thể hơn về trường hợp của mình hoặc các thủ tục liên quan như dò mã số thuế cá nhân.

Kết Luận

Việc xác định thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu từ tiền lương, tiền công đòi hỏi bạn phải hiểu rõ thu nhập chịu thuế, các khoản giảm trừ và biểu thuế lũy tiến. Đối với cá nhân cư trú có hợp đồng lao động dài hạn, thuế được tính dựa trên thu nhập tính thuế và biểu thuế lũy tiến. Cá nhân cư trú có thu nhập không thường xuyên hoặc hợp đồng ngắn hạn thường bị khấu trừ 10% tại nguồn, trừ khi có cam kết đủ điều kiện. Cá nhân không cư trú áp dụng thuế suất cố định 20% trên thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Nắm vững các mức giảm trừ gia cảnh hiện hành là chìa khóa để biết mức lương thực tế nào sẽ phát sinh nghĩa vụ thuế.

Tài liệu tham khảo

  • Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
  • Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2012
  • Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập cá nhân
  • Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế GTGT, thuế TNCN (đối với cá nhân kinh doanh)