Contents
- Truy Thu Thuế Là Gì Và Khi Nào Áp Dụng Cho Bán Hàng Online?
- Từ Năm Nào Việc Thu Thuế Bán Hàng Online Được Siết Chặt?
- Cơ Sở Pháp Lý và Các Nguyên Tắc Truy Thu Thuế Thương Mại Điện Tử
- Ai Là Đối Tượng Bị Truy Thu Thuế Khi Kinh Doanh Online?
- Các Mức Xử Phạt Khi Vi Phạm Quy Định Về Thuế Bán Hàng Online
- Tiền chậm nộp thuế
- Phạt chậm đăng ký thuế bán hàng online
- Phạt chậm nộp tờ khai thuế trên sàn thương mại điện tử
- Phạt kê khai thuế thương mại điện tử sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp
- Phạt hành vi trốn thuế TMĐT
- Thời Hiệu Xử Phạt và Thời Hạn Truy Thu Thuế Kinh Doanh Online Cần Biết
- Thời hiệu phạt tiền chậm nộp thuế sàn thương mại điện tử
- Thời hiệu xử phạt hành vi chậm đăng ký thuế kinh doanh online
- Thời hiệu xử phạt hành vi chậm nộp tờ khai thuế trên sàn thương mại điện tử
- Thời hiệu xử phạt hành vi kê khai thuế bán hàng online sai làm giảm số thuế phải nộp
- Thời hiệu xử phạt hành vi trốn thuế kinh doanh online
- Giải Đáp Các Thắc Mắc Phổ Biến Về Thuế Bán Hàng Online
- 1. Nếu cá nhân kinh doanh trên nhiều sàn cùng một lúc thì tính thuế như thế nào?
- 2. Cá nhân kinh doanh trên sàn TMĐT nước ngoài như Etsy có cần kê khai nộp thuế không?
- 3. Cá nhân mới bắt đầu bán hàng online cần đăng ký và nộp thuế như thế nào?
- Kết Luận
- Tài liệu tham khảo
Trong bối cảnh thương mại điện tử (TMĐT) bùng nổ mạnh mẽ, việc kinh doanh trực tuyến đã trở thành xu hướng tất yếu, mang lại nhiều cơ hội phát triển cho cá nhân, hộ kinh doanh và doanh nghiệp. Tuy nhiên, đi kèm với sự tiện lợi và tốc độ tăng trưởng vượt bậc, vấn đề quản lý thuế đối với các hoạt động này cũng ngày càng được cơ quan nhà nước chú trọng. Một trong những câu hỏi được cộng đồng người bán online quan tâm hàng đầu là Thu Thuế Bán Hàng Online Từ Năm Nào và các quy định về truy thu, xử phạt liên quan. Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện về vấn đề này, giúp người kinh doanh trực tuyến nắm rõ nghĩa vụ thuế của mình.
Truy Thu Thuế Là Gì Và Khi Nào Áp Dụng Cho Bán Hàng Online?
Truy thu thuế là hành động của cơ quan thuế yêu cầu các cá nhân, tổ chức phải nộp bổ sung số tiền thuế còn thiếu. Điều này xảy ra khi cơ quan chức năng phát hiện hành vi vi phạm về thuế, chẳng hạn như không khai báo, khai sai, gian lận hoặc trốn tránh nghĩa vụ thuế đối với thu nhập phát sinh. Đây là một biện pháp nhằm đảm bảo tính công bằng và tuân thủ pháp luật về thuế trong nền kinh tế.
Việc truy thu thuế không chỉ áp dụng cho các hình thức kinh doanh truyền thống mà còn mở rộng sang các hoạt động kinh doanh trực tuyến. Với sự phát triển nhanh chóng của các sàn thương mại điện tử và mạng xã hội, việc quản lý và kiểm soát doanh thu từ bán hàng online trở nên phức tạp hơn, đòi hỏi các quy định pháp lý và công cụ quản lý phù hợp.
Cơ quan thuế kiểm tra dữ liệu kinh doanh online
Từ Năm Nào Việc Thu Thuế Bán Hàng Online Được Siết Chặt?
Để trả lời câu hỏi “thu thuế bán hàng online từ năm nào”, cần nhìn lại quá trình phát triển của quy định pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT. Trên thực tế, các hoạt động truy thu thuế đối với kinh doanh online đã bắt đầu được cơ quan thuế thực hiện từ khoảng năm 2018. Tuy nhiên, ở giai đoạn này, việc kiểm soát còn gặp nhiều khó khăn do thiếu các cơ chế chia sẻ thông tin đồng bộ và dữ liệu tập trung.
Bước ngoặt quan trọng và là thời điểm việc thu thuế bán hàng online thực sự được siết chặt là từ năm 2022. Cụ thể, việc ban hành Nghị định 91/2022/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 126/2020/NĐ-CP) đã tạo ra một khung pháp lý vững chắc, yêu cầu các sàn thương mại điện tử như Shopee, Lazada, Tiki, cùng các nền tảng mạng xã hội có chức năng kinh doanh như Facebook, TikTok phải cung cấp thông tin giao dịch của người bán cho cơ quan thuế.
Yêu cầu này giúp cơ quan thuế dễ dàng hơn trong việc thu thập dữ liệu, đối chiếu doanh thu và xác định chính xác nghĩa vụ thuế của các cá nhân, hộ kinh doanh, và tổ chức hoạt động trên không gian mạng. Điều này đồng nghĩa với việc, nếu trước đây việc “lách” thuế có thể dễ dàng hơn, thì từ năm 2022 trở đi, khả năng bị phát hiện và truy thu thuế đối với các trường hợp không kê khai hoặc kê khai không đúng là rất cao.
Quy trình truy thu thuế bán hàng online thường bao gồm các bước:
- Kiểm tra, rà soát dữ liệu giao dịch của cá nhân, doanh nghiệp trên các nền tảng TMĐT.
- Đối chiếu với hồ sơ kê khai thuế (nếu có).
- Thông báo và yêu cầu người nộp thuế bổ sung số tiền thuế còn thiếu.
- Trong trường hợp người nộp thuế không tự nguyện thực hiện, cơ quan thuế có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định pháp luật.
Việc nắm rõ các quy định này giúp cá nhân chủ động trong việc tra cứu mã số thuế bằng cmnd và thực hiện đúng nghĩa vụ của mình.
Cơ Sở Pháp Lý và Các Nguyên Tắc Truy Thu Thuế Thương Mại Điện Tử
Các quy định về truy thu thuế bán hàng online được xây dựng dựa trên nhiều văn bản pháp luật hiện hành, đảm bảo tính chặt chẽ và công bằng. Các văn bản pháp lý tiêu biểu bao gồm:
- Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
- Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 (và các văn bản sửa đổi, bổ sung).
- Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
- Nghị định 91/2022/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 126/2020/NĐ-CP (đặc biệt về việc cung cấp thông tin từ sàn TMĐT).
- Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
- Các Thông tư hướng dẫn thi hành luật thuế.
- Luật số 56/2024/QH15 (có hiệu lực từ 01/01/2025) và các luật sửa đổi, bổ sung liên quan.
Việc truy thu thuế phải tuân thủ các nguyên tắc cốt lõi sau:
- Tính pháp lý: Mọi hoạt động truy thu phải được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, dựa trên các văn bản pháp quy rõ ràng, minh bạch. Cơ quan thuế không được tự ý áp dụng các biện pháp truy thu nếu không có căn cứ pháp lý.
- Tính công bằng: Tất cả các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ thuế đều phải tuân thủ quy định và chịu truy thu nếu vi phạm. Không có sự ưu đãi hay bỏ qua đối với bất kỳ đối tượng nào.
- Tính minh bạch và công khai: Cơ quan thuế có trách nhiệm công khai và thông báo đầy đủ các thông tin liên quan đến việc truy thu, bao gồm số tiền thuế truy thu, lý do truy thu và thời gian nộp bổ sung.
- Nghĩa vụ tự khai, tự nộp: Người nộp thuế có nghĩa vụ kê khai trung thực, chính xác và nộp đầy đủ số tiền thuế còn thiếu, kể cả khi đã hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
Ai Là Đối Tượng Bị Truy Thu Thuế Khi Kinh Doanh Online?
Việc truy thu thuế bán hàng online không chừa một đối tượng nào nếu phát hiện có hành vi vi phạm. Các đối tượng chính có nguy cơ bị truy thu thuế bao gồm:
- Cá nhân, hộ kinh doanh hoạt động trên các sàn TMĐT và mạng xã hội: Đây là nhóm đối tượng phổ biến nhất. Nếu có doanh thu từ 100.000.000 đồng/năm trở lên từ các nền tảng như Shopee, Tiki, Lazada, Facebook, TikTok, Instagram… nhưng chưa thực hiện kê khai thuế kinh doanh online hoặc kê khai thiếu, sai, sẽ nằm trong diện bị truy thu.
- Các doanh nghiệp kinh doanh qua sàn TMĐT: Các công ty sử dụng sàn TMĐT để bán hàng nhưng không kê khai đúng thu nhập, chi phí hoặc doanh thu phát sinh từ hoạt động kinh doanh số cũng sẽ bị xem xét truy thu.
- Sàn TMĐT vi phạm nghĩa vụ: Trong một số trường hợp, nếu các sàn thương mại điện tử vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc có dấu hiệu tiếp tay cho hành vi trốn thuế của người bán, họ cũng có thể chịu các biện pháp xử lý.
- Người bán hàng online tự do (ví dụ qua Facebook, Zalo, Instagram): Những cá nhân bán hàng qua các kênh này mà không đăng ký mã số thuế hoặc không kê khai doanh thu đầy đủ theo quy định (nếu đạt ngưỡng doanh thu chịu thuế) cũng là đối tượng có thể bị truy thu.
Để đảm bảo tuân thủ, người kinh doanh online cần tìm hiểu cách biết mã số thuế cá nhân và thực hiện các bước kê khai nếu doanh thu vượt ngưỡng.
Các Mức Xử Phạt Khi Vi Phạm Quy Định Về Thuế Bán Hàng Online
Việc không tuân thủ quy định về thuế khi bán hàng online có thể dẫn đến các mức xử phạt hành chính và tài chính đáng kể. Các hình thức xử phạt được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật về thuế.
Tiền chậm nộp thuế
Khi chậm nộp tiền thuế, người nộp thuế sẽ phải chịu tiền chậm nộp theo công thức sau:
| Mức tính | = | 0.03%/ngày | x | Số tiền thuế chậm nộp |
Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục, bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật (theo Luật số 56/2024/QH15, có hiệu lực từ 01/01/2025). Cụ thể là từ ngày tiếp theo của ngày cuối cùng của thời hạn nộp đến ngày liền kề trước ngày nộp tiền thuế. Tiền chậm nộp áp dụng như nhau cho cả cá nhân, hộ kinh doanh và doanh nghiệp.
Phạt chậm đăng ký thuế bán hàng online
Thời gian chậm đăng ký thuế | Mức xử phạt |
---|---|
1 – 10 ngày (có tình tiết giảm nhẹ) | Phạt cảnh cáo |
1 – 30 ngày (trừ trường hợp cảnh cáo) | 1.000.000 – 2.000.000 đồng |
31 – 90 ngày | 3.000.000 – 6.000.000 đồng |
Từ 91 ngày trở lên | 6.000.000 – 10.000.000 đồng |
Phạt chậm nộp tờ khai thuế trên sàn thương mại điện tử
Thời gian chậm nộp tờ khai | Mức xử phạt |
---|---|
1 – 5 ngày (có tình tiết giảm nhẹ) | Phạt cảnh cáo |
1 – 30 ngày | 2.000.000 – 5.000.000 đồng |
31 – 60 ngày | 5.000.000 – 8.000.000 đồng |
61 – 90 ngày | 8.000.000 – 15.000.000 đồng |
Từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh thuế | 8.000.000 – 15.000.000 đồng |
Từ 90 ngày trở lên, phát sinh thuế nhưng đã nộp đủ thuế và tiền chậm nộp vào NSNN trước khi CQT lập biên bản | 15.000.000 – 25.000.000 đồng |
Lưu ý: Mức phạt nêu trên áp dụng đối với doanh nghiệp. Đối với cá nhân hoặc hộ kinh doanh, mức phạt bằng 1/2 các mức trên.
Phạt kê khai thuế thương mại điện tử sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp
Nếu việc kê khai thuế kinh doanh online sai dẫn đến giảm tiền thuế phải nộp hoặc tăng tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, người nộp thuế sẽ bị xử phạt theo một trong hai cách:
- Phạt 20% tiền thuế khai thiếu.
- Phạt 20% tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định.
Ngoài ra, người nộp thuế vẫn phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân và nộp đủ số tiền thuế còn thiếu cùng tiền lãi chậm nộp.
Phạt hành vi trốn thuế TMĐT
Các hành vi trốn thuế sẽ bị xử phạt nặng hơn, tùy thuộc vào mức độ vi phạm và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ:
- Phạt 1 lần tiền thuế nếu có từ 1 tình tiết giảm nhẹ.
- Phạt 2 lần tiền thuế nếu có 1 tình tiết tăng nặng.
- Phạt 2,5 lần tiền thuế nếu có 2 tình tiết tăng nặng.
- Phạt 3 lần tiền thuế nếu có từ 3 tình tiết tăng nặng.
- Phạt 1,5 lần – 3 lần tiền thuế nếu có vi phạm nghiêm trọng.
Mức phạt cụ thể và các biện pháp khắc phục được quy định tại Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Ngoài việc bị xử phạt tiền, người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số tiền thuế còn thiếu và tiền lãi chậm nộp tính đến ngày nộp.
Thời Hiệu Xử Phạt và Thời Hạn Truy Thu Thuế Kinh Doanh Online Cần Biết
Thời hiệu xử phạt và thời hạn truy thu thuế là những yếu tố quan trọng mà người kinh doanh online cần nắm rõ để đánh giá rủi ro và tuân thủ nghĩa vụ thuế.
Thời hiệu phạt tiền chậm nộp thuế sàn thương mại điện tử
Tiền chậm nộp thuế không bị giới hạn về thời hiệu xử phạt. Điều này là do tiền chậm nộp được tính là lãi tài chính phát sinh trên nghĩa vụ nộp thuế, không phải là hành vi vi phạm hành chính. Do đó, nếu người nộp thuế chậm nộp tiền thuế, họ sẽ phải chịu khoản lãi này cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ, bất kể thời gian là bao lâu.
- Căn cứ: Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi số 56/2024/QH15.
- Áp dụng: Khi người nộp thuế nộp tiền thuế sau thời hạn quy định.
Ví dụ: Chị M kinh doanh mỹ phẩm trên Shopee. Doanh thu tháng 01/2025 là 150.000.000 đồng. Chị đã nộp tờ khai đúng hạn vào ngày 15/02/2025. Tuy nhiên, đến ngày 28/02/2025 chị mới nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
Theo quy định, hạn nộp tiền thuế cho tháng 01/2025 chậm nhất là ngày 20/02/2025. Như vậy, tiền chậm nộp được tính từ ngày 21/02/2025 đến ngày 27/02/2025 (7 ngày).
Giả sử số thuế phải nộp là 2.000.000 đồng, thì tiền phạt chậm nộp thuế = 2.000.000 x 0.03% x 7 = 4.200 đồng.
Thời hiệu xử phạt hành vi chậm đăng ký thuế kinh doanh online
- Thời hiệu xử phạt: 2 năm.
- Căn cứ: Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
- Ngày tính thời hiệu: Là ngày người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế (theo Khoản 2a Điều 8 Nghị định 125).
- Xử phạt khi: Đăng ký thuế trễ so với thời điểm phát sinh doanh thu chịu thuế.
Ví dụ: Cá nhân A bắt đầu bán hàng online từ tháng 03/2023, nhưng đến ngày 30/06/2025 mới đăng ký mã số thuế kinh doanh online. Do đó, nếu cơ quan thuế phát hiện chậm nhất đến ngày 30/06/2027 thì vẫn có thể xử phạt.
Thời hiệu xử phạt hành vi chậm nộp tờ khai thuế trên sàn thương mại điện tử
- Thời hiệu xử phạt: 2 năm.
- Căn cứ: Điều 11 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
- Ngày tính thời hiệu: Là ngày người nộp thuế thực tế nộp tờ khai (theo Khoản 2a Điều 8 Nghị định 125).
- Xử phạt khi: Cá nhân không nộp tờ khai thuế đúng thời hạn so với quy định.
Ví dụ: Cá nhân C bán hàng online trên sàn TMĐT Shopee và TikTok Shop từ năm 2021 đến 2024, có doanh thu mỗi năm trên 100.000.000 đồng nhưng không kê khai và nộp thuế. Đến ngày 28/02/2025, cá nhân C tự giác nộp tờ khai và nộp đủ thuế, tiền lãi chậm nộp cho 4 năm trước. Sau đó, ngày 28/12/2025, cơ quan thuế tiến hành kiểm tra và xem xét xử phạt.
Do hành vi vi phạm là không nộp tờ khai đúng hạn, thời hiệu xử phạt được tính từ ngày cá nhân nộp tờ khai muộn (ngày 28/02/2025). Như vậy, đến ngày 28/12/2025 vẫn còn trong thời hiệu xử phạt 2 năm, nên cơ quan thuế có quyền xử phạt vi phạm hành chính.
Trường hợp sau ngày 28/12/2025 cơ quan thuế mới tiến hành kiểm tra thì đã hết thời hiệu xử phạt, cá nhân C sẽ không bị xử phạt nữa. Người bán online cần lưu ý các vấn đề này khi cần lấy mã số thuế cá nhân hoặc kê khai thuế.
Thời hiệu xử phạt hành vi kê khai thuế bán hàng online sai làm giảm số thuế phải nộp
- Thời hiệu xử phạt: 5 năm.
- Căn cứ: Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
- Ngày tính thời hiệu: Là ngày tiếp theo của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế phát sinh hành vi khai sai.
- Xử phạt trong các trường hợp: Cá nhân, hộ kinh doanh có kê khai nhưng kê khai thiếu doanh thu, sai thuế suất, hoặc làm sai số tiền phải nộp; không có dấu hiệu cố ý gian lận.
Ví dụ: Cá nhân D bán hàng online trong tháng 01/2025, có doanh thu 500.000.000 đồng nhưng chỉ kê khai 200.000.000 đồng, làm phát sinh số thuế phải nộp thấp hơn thực tế.
- Hạn nộp hồ sơ thuế tháng 01/2025: Ngày 20/02/2025.
- Ngày tính thời hiệu xử phạt: Ngày 21/02/2025.
- Thời hiệu xử phạt kết thúc: Ngày 21/02/2030.
Nếu cơ quan thuế phát hiện hành vi khai sai vào ngày 01/03/2026 thì vẫn còn thời hiệu xử phạt. Cá nhân D sẽ bị phạt 20% trên số thuế khai sai, cộng với tiền lãi chậm nộp và bị truy thu số thuế nộp thiếu.
Thời hiệu xử phạt hành vi trốn thuế kinh doanh online
- Thời hiệu xử phạt: 5 năm.
- Căn cứ: Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
- Ngày tính thời hiệu: Là ngày tiếp theo của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ phát sinh hành vi trốn thuế.
- Xử phạt trong các trường hợp: Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp tờ khai thuế; nộp tờ khai sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn và có phát sinh số thuế phải nộp mà bạn không tự giác nộp đủ trước khi bị cơ quan thuế phát hiện.
- Không xử phạt trốn thuế trong các trường hợp: Người nộp tờ khai trễ trên 90 ngày, nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; có phát sinh thuế, nhưng người nộp thuế đã tự giác nộp đủ số thuế và tiền chậm nộp vào ngân sách trước khi bị cơ quan thuế kiểm tra, thanh tra hoặc phát hiện.
Ví dụ: Cá nhân E kinh doanh online từ tháng 01/2024, có doanh thu cả năm 600.000.000 đồng nhưng không đăng ký mã số thuế và cũng không nộp bất kỳ tờ khai thuế nào cho năm 2024.
Cơ quan thuế kiểm tra và xác định đây là hành vi cố tình không kê khai thuế để trốn tránh nghĩa vụ thuế, thuộc trường hợp bị xử phạt trốn thuế.
- Hạn nộp hồ sơ thuế tháng 01/24: Ngày 20/02/2024.
- Ngày tính thời hiệu xử phạt: Ngày 21/02/2024.
- Thời hiệu xử phạt kết thúc: Ngày 21/02/2029.
Nếu cơ quan thuế phát hiện hành vi trốn thuế vào ngày 15/01/2026 thì vẫn còn trong thời hiệu xử phạt. Cá nhân E có thể bị phạt từ 1 – 3 lần số tiền thuế trốn, tùy mức độ vi phạm.
Nếu đã hết thời hiệu xử phạt, cơ quan thuế vẫn có quyền truy thu số thuế còn thiếu, tiền lãi chậm nộp nhưng không áp dụng xử phạt hành chính.
Giải Đáp Các Thắc Mắc Phổ Biến Về Thuế Bán Hàng Online
Hiểu rõ các quy định về thuế giúp người bán online chủ động thực hiện nghĩa vụ và tránh các rủi ro pháp lý. Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp:
1. Nếu cá nhân kinh doanh trên nhiều sàn cùng một lúc thì tính thuế như thế nào?
Cá nhân cần tổng hợp doanh thu từ tất cả các sàn thương mại điện tử (Shopee, Lazada, Tiki, TikTok Shop…), các nền tảng mạng xã hội (Facebook, Zalo…), bao gồm cả thu nhập chuyển khoản, tiền mặt hoặc ví điện tử. Nếu tổng doanh thu này vượt ngưỡng 100.000.000 đồng/năm, cá nhân đó thuộc diện phải nộp thuế theo quy định.
2. Cá nhân kinh doanh trên sàn TMĐT nước ngoài như Etsy có cần kê khai nộp thuế không?
Có. Cá nhân là người cư trú tại Việt Nam có phát sinh thu nhập từ hoạt động kinh doanh, dù trên nền tảng trong nước hay nước ngoài, đều có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế tại Việt Nam theo quy định hiện hành.
3. Cá nhân mới bắt đầu bán hàng online cần đăng ký và nộp thuế như thế nào?
Từ ngày 01/01/2025, cá nhân kinh doanh online trên sàn thương mại điện tử (như Shopee, Tiki, Lazada) hoặc trên các nền tảng mạng xã hội (như Facebook, Zalo, TikTok…) sẽ thực hiện đăng ký mã số thuế đuôi 888 để kê khai và nộp thuế kinh doanh trực tuyến.
Để đăng ký mã số thuế đuôi 888, cá nhân cần có tài khoản định danh điện tử VNeID mức 2 và mã số thuế cá nhân tiền lương, tiền công (mã số thuế 10 số). Việc này giúp cơ quan thuế dễ dàng quản lý và cá nhân thuận tiện hơn trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của mình. Cá nhân có thể tìm kiếm thông tin về tra cứu mst thuế cá nhân trên cổng thông tin của Tổng cục Thuế hoặc các dịch vụ hỗ trợ.
Kết Luận
Việc tìm hiểu thu thuế bán hàng online từ năm nào và các quy định liên quan là vô cùng cần thiết cho bất kỳ ai tham gia vào lĩnh vực kinh doanh trực tuyến. Từ năm 2022, với sự ra đời của Nghị định 91/2022/NĐ-CP, việc quản lý và truy thu thuế đối với hoạt động TMĐT đã được siết chặt đáng kể, đòi hỏi người bán phải tuân thủ nghiêm ngặt các nghĩa vụ kê khai và nộp thuế. Việc nắm rõ các cơ sở pháp lý, đối tượng chịu thuế, các mức xử phạt và thời hiệu truy thu sẽ giúp người kinh doanh online chủ động trong hoạt động của mình, tránh những rủi ro pháp lý không đáng có và góp phần xây dựng một môi trường kinh doanh số minh bạch, công bằng. Hãy luôn chủ động cập nhật thông tin và thực hiện đúng nghĩa vụ thuế để kinh doanh bền vững.
Tài liệu tham khảo
- Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
- Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 (và các văn bản sửa đổi, bổ sung).
- Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
- Nghị định 91/2022/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
- Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
- Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.