Contents
Trong lĩnh vực kế toán thuế, việc nắm vững các Bút Toán Khấu Trừ Thuế Gtgt
là vô cùng quan trọng, đặc biệt là bút toán kết chuyển thuế GTGT
cuối kỳ. Đây là bước then chốt giúp kế toán viên cân đối các hóa đơn đầu vào và đầu ra dựa trên biểu thuế suất, từ đó lập tờ khai GTGT và xác định chính xác số thuế GTGT phải nộp, hoặc số thuế được khấu trừ chuyển sang kỳ sau. Việc thực hiện đúng bút toán khấu trừ thuế GTGT
không chỉ đảm bảo tuân thủ quy định mà còn giúp doanh nghiệp quản lý dòng tiền hiệu quả. Để hiểu rõ hơn về quy trình và những lưu ý khi thực hiện bút toán này, hãy cùng đi sâu vào các khía cạnh dưới đây.
Để hiểu rõ hơn về vai trò của kế toán trong doanh nghiệp, bạn có thể tham khảo thêm bài viết về kế toán thuế là gì.
Nguyên tắc cơ bản khi thực hiện kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ
Mục đích chính của bút toán kết chuyển thuế GTGT
là xác định chính xác nghĩa vụ thuế GTGT phát sinh trong kỳ tính thuế của doanh nghiệp. Nắm vững nguyên tắc này sẽ giúp kế toán viên có cái nhìn toàn diện về dòng tiền, lập báo cáo tài chính chính xác, hỗ trợ ban lãnh đạo đưa ra các quyết định kinh doanh và quản lý dòng tiền một cách hiệu quả.
Các nguyên tắc quan trọng mà kế toán viên cần lưu ý khi hạch toán thuế GTGT
được quy định rõ tại Điều 52, Thông tư 200/2014/TT-BTC về Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Bút toán kết chuyển thuế GTGT
cuối kỳ thực chất là quá trình bù trừ giữa số thuế GTGT đầu vào
mà doanh nghiệp được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra
phải nộp. Từ đó, xác định số thuế GTGT cuối cùng doanh nghiệp cần thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước hoặc được khấu trừ tiếp.
Một số nguyên tắc cụ thể:
- Tài khoản 333 (Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước) được dùng để phản ánh mối quan hệ giữa doanh nghiệp và Nhà nước liên quan đến các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp, đã nộp hoặc còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán.
- Doanh nghiệp chỉ thực hiện
kết chuyển thuế GTGT
cuối kỳ nếu lựa chọn kê khai thuế GTGT theophương pháp khấu trừ
. Đối với doanh nghiệp kê khai theo phương pháp trực tiếp, không cần thực hiệnbút toán kết chuyển thuế GTGT
này. - Nếu doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo tháng, bắt buộc phải
hạch toán thuế GTGT
vào cuối mỗi tháng. Tuyệt đối không dồn vào cuối quý và ngược lại.
Nguyên tắc kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ
Nguyên tắc kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ
giúp kế toán xác định số thuế cần nộp hoặc được khấu trừ.
Hướng dẫn thực hiện bút toán khấu trừ thuế GTGT
Để thực hiện bút toán khấu trừ thuế GTGT
một cách chính xác, kế toán cần nắm vững các tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán thuế GTGT
. Quy trình này bao gồm việc tính toán thuế GTGT đầu ra
phải nộp và thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ, sau đó thực hiện kết chuyển
.
Các tài khoản sử dụng trong hạch toán thuế GTGT
Tài khoản dùng để hạch toán thuế GTGT
phải nộp là TK 3331 (Thuế giá trị gia tăng phải nộp). Tài khoản 3331 được chi tiết thành hai tài khoản cấp 3:
- Tài khoản 33311 – Thuế giá trị gia tăng đầu ra: Phản ánh số
thuế GTGT đầu ra
phát sinh, sốthuế GTGT đầu vào
đã khấu trừ, sốthuế GTGT
của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, và sốthuế GTGT
phải nộp, đã nộp, còn phải nộp từ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. - Tài khoản 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Phản ánh số
thuế GTGT
của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Phương pháp hạch toán thuế GTGT đầu ra
Việc hạch toán thuế GTGT đầu ra
(TK 33311) có thể thực hiện theo phương pháp khấu trừ
hoặc phương pháp trực tiếp
, tùy thuộc vào phương pháp kê khai thuế của doanh nghiệp.
Kế toán thuế GTGTSơ đồ các phương pháp
kế toán thuế GTGT
cơ bản.
1. Kế toán thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp khấu trừ
Khi doanh nghiệp xuất hóa đơn GTGT và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
, kế toán sẽ phản ánh doanh thu, thu nhập theo giá bán chưa bao gồm thuế GTGT. Số thuế GTGT phải nộp được tách riêng ngay tại thời điểm xuất hóa đơn, với định khoản như sau:
- Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
- Có các TK 511, 515, 711 (giá chưa có thuế GTGT)
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
2. Kế toán thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp trực tiếp
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai phương pháp ghi sổ sau đây:
- Phương pháp 1: Kế toán tách riêng ngay số thuế GTGT phải nộp khi xuất hóa đơn, thực hiện tương tự như
phương pháp khấu trừ
ở trên. - Phương pháp 2: Kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp
. Định kỳ, khi xác định số thuế GTGT phải nộp, kế toán ghi giảm doanh thu, thu nhập tương ứng:- Nợ các TK 511, 515, 711
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
Khi doanh nghiệp nộp thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nước, kế toán thực hiện định khoản:
- Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
- Có TK 111, 112.
Ví dụ về cách tính thuế trong kinh doanh có thể được tìm thấy trong bài viết về ví dụ cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Các bước thực hiện bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ
Bút toán kết chuyển thuế GTGT
là bước cuối cùng và quan trọng nhất để xác định nghĩa vụ thuế GTGT của doanh nghiệp dựa trên nguyên tắc khấu trừ.
Bước 1: Xác định số thuế GTGT đầu ra phải nộp
Số thuế GTGT đầu ra
phải nộp trong kỳ được tính bằng cách:
Số Thuế GTGT đầu ra phải nộp = Số phát sinh Có TK 3331 trong kỳ – số phát sinh Nợ TK 3331 trong kỳ.
Lưu ý: Phát sinh Nợ trong kỳ bao gồm các trường hợp như hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, điều chỉnh giá, v.v., nhưng không bao gồm số thuế GTGT
đã nộp của kỳ trước.
Bước 2: Xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ cuối kỳ được tính như sau:
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ cuối kỳ = Dư Nợ TK 133 đầu kỳ + Phát sinh Nợ TK 133 trong kỳ – Phát sinh Có TK 133 trong kỳ.
Lưu ý: Phát sinh Có TK 133 trong kỳ là số liệu trước khi thực hiện bút toán kết chuyển thuế GTGT
.
Bước 3: Đối chiếu và thực hiện bút toán kết chuyển
Kế toán thực hiện đối chiếu giữa số thuế GTGT đầu ra
phải nộp với số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ. Có hai trường hợp chính:
-
Trường hợp 1: Thuế GTGT đầu ra phải nộp lớn hơn số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp sẽ có số thuế GTGT phải nộp thêm vào ngân sách. Kế toán sẽ thực hiệnkết chuyển
toàn bộ phầnthuế GTGT đầu vào
được khấu trừ để bù trừ với đầu ra.
Bút toán kết chuyển
:- Nợ TK 3331
- Có TK 133: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
-
Trường hợp 2: Thuế GTGT đầu ra phải nộp nhỏ hơn số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Khi sốthuế GTGT đầu ra
nhỏ hơn sốthuế GTGT đầu vào
được khấu trừ, doanh nghiệp sẽ có số thuế được khấu trừ chuyển kỳ sau hoặc đủ điều kiện hoàn thuế. Kế toán thực hiệnkết chuyển
toàn bộ sốthuế GTGT đầu ra
phải nộp.
Bút toán kết chuyển
:- Nợ TK 3331
- Có TK 133: Số thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Để có cái nhìn toàn diện về các loại thuế cần hạch toán, bạn có thể tìm hiểu thêm về hạch toán thuế nhà thầu.
Bước 4: Kiểm tra kết quả sau kết chuyển
Để đảm bảo tính chính xác của bút toán kết chuyển thuế GTGT
, kế toán cần kiểm tra lại kết quả với tờ khai thuế GTGT
như sau:
-
Nếu số
thuế GTGT đầu ra
phải nộp lớn hơn sốthuế GTGT đầu vào
được khấu trừ:
Số dư Có cuối kỳ TK 3331 = Số liệu ở chỉ tiêu [40] trên tờ khai thuế GTGT. -
Nếu số
thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ nhỏ hơn sốthuế GTGT đầu ra
phải nộp:
Số dư Nợ TK 133 = Số liệu ở chỉ tiêu [43] trên tờ khai thuế GTGT.
Ví dụ minh họa
Để hình dung rõ hơn về bút toán khấu trừ thuế GTGT
thông qua quá trình kết chuyển, hãy xem ví dụ sau:
Công ty A trong kỳ tính thuế năm 2023 có số thuế GTGT đầu ra
phát sinh phải nộp là 30.000.000 VNĐ. Trong khi đó, số dư Nợ TK 133 (thuế GTGT đầu vào được khấu trừ) là 25.000.000 VNĐ.
Theo các bước hướng dẫn trên, kế toán của công ty A sẽ thực hiện bút toán kết chuyển thuế GTGT
như sau:
Vì số thuế GTGT đầu ra
(30.000.000 VNĐ) lớn hơn số thuế GTGT đầu vào
(25.000.000 VNĐ), công ty A sẽ thực hiện kết chuyển
toàn bộ phần thuế GTGT đầu vào
để bù trừ.
Định khoản bút toán kết chuyển
:
- Nợ TK 3331: 25.000.000 VNĐ
- Có TK 133: 25.000.000 VNĐ
Sau khi kết chuyển, TK 133 sẽ có số dư bằng 0, và TK 3331 sẽ có số dư Có là 5.000.000 VNĐ (30.000.000 – 25.000.000). Số 5.000.000 VNĐ này chính là số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp vào ngân sách nhà nước trong kỳ.
Kết luận
Việc thực hiện bút toán khấu trừ thuế GTGT
, mà trọng tâm là bút toán kết chuyển thuế GTGT
cuối kỳ, là một nghiệp vụ không thể thiếu đối với mọi kế toán viên tại các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ
. Nắm vững các nguyên tắc, tài khoản và quy trình cụ thể không chỉ giúp kế toán viên đảm bảo tính chính xác của số liệu thuế mà còn góp phần vào sự minh bạch và tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.
Hy vọng những hướng dẫn chi tiết trên đã cung cấp cho bạn cái nhìn toàn diện về bút toán khấu trừ thuế GTGT
. Việc áp dụng thành thạo nghiệp vụ này sẽ giúp công việc kế toán trở nên thuận lợi và hiệu quả hơn, tránh được những sai sót không đáng có trong quá trình kê khai và nộp thuế.
Tài liệu tham khảo:
- Thông tư 200/2014/TT-BTC Hướng dẫn Chế độ Kế toán Doanh nghiệp.