Contents
- Các phương pháp và công thức tính thuế TNDN
- Phương pháp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu (áp dụng cho trường hợp không xác định rõ chi phí)
- Phương pháp tính dựa trên thu nhập tính thuế (áp dụng cho trường hợp xác định rõ chi phí)
- Thu nhập tính thuế được xác định thế nào?
- Tìm hiểu về Thu nhập chịu thuế
- Các khoản Thu nhập miễn thuế TNDN
- Quy định về Lỗ được kết chuyển
- Thuế suất thuế TNDN áp dụng
- Phần trích lập Quỹ Khoa học & Công nghệ (KH&CN)
- Hướng dẫn Hạch toán Thuế TNDN
- Các câu hỏi thường gặp về Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một trong những loại thuế quan trọng mà hầu hết các doanh nghiệp tại Việt Nam cần nắm rõ. Việc hiểu đúng bản chất, đối tượng, kỳ tính thuế và đặc biệt là Ví Dụ Cách Tính Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp chủ động trong việc kê khai, nộp thuế, từ đó tuân thủ pháp luật và tránh các sai sót không đáng có. Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan và hướng dẫn chi tiết về cách xác định nghĩa vụ thuế TNDN của doanh nghiệp bạn.
Thuế TNDN là thuế trực thu, đánh vào lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các nguồn thu nhập khác trong kỳ tính thuế. Khoản thuế này góp phần quan trọng vào ngân sách nhà nước và là nghĩa vụ bắt buộc đối với các tổ chức có phát sinh thu nhập chịu thuế.
Các đối tượng phải nộp thuế TNDN khá đa dạng, bao gồm các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác có hoạt động sản xuất kinh doanh có thu nhập. Ngay cả doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam cũng thuộc diện chịu thuế TNDN. Một số trường hợp đặc biệt như hộ gia đình, cá nhân kinh doanh không thuộc diện này, mà sẽ áp dụng quy định về thuế thu nhập cá nhân hoặc thuế khoán. Nếu bạn là cá nhân và đang thắc mắc về các vấn đề liên quan đến thuế cá nhân, việc chưa có mã số thuế cá nhân hoặc cần đăng ký mã số thuế cá nhân là bước đầu tiên cần thực hiện.
Kỳ tính thuế TNDN thường được xác định theo năm dương lịch (từ 01/01 đến 31/12) hoặc năm tài chính của doanh nghiệp (là kỳ 12 tháng bắt đầu từ ngày đầu quý). Đối với doanh nghiệp mới thành lập hoặc doanh nghiệp có sự thay đổi loại hình, sáp nhập, chia tách,… thời gian của kỳ tính thuế đầu tiên hoặc cuối cùng có thể ngắn hơn 12 tháng nhưng không quá 15 tháng, nếu thời gian này dưới 3 tháng thì được gộp vào kỳ tính thuế tiếp theo.
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Thời hạn nộp tiền thuế cũng là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Riêng thuế TNDN tạm tính theo quý, doanh nghiệp phải nộp tối thiểu 75% số thuế phát sinh phải nộp của cả năm chậm nhất vào ngày cuối cùng của quý 3.
Các phương pháp và công thức tính thuế TNDN
Việc tính thuế TNDN phụ thuộc vào khả năng xác định chi phí của doanh nghiệp trong kỳ. Có hai phương pháp tính thuế chính:
Phương pháp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu (áp dụng cho trường hợp không xác định rõ chi phí)
Phương pháp này áp dụng cho các tổ chức, đơn vị sự nghiệp không phải doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp, hoặc các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh nhưng không xác định được chi phí, chỉ xác định được doanh thu.
Công thức tính thuế TNDN theo phương pháp này là:
Thuế TNDN phải nộp | = | Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ | x | Tỷ lệ thuế suất thuế TNDN |
---|
Trong đó, tỷ lệ thuế suất áp dụng trên doanh thu được quy định như sau:
Ngành nghề kinh doanh | Tỷ lệ (%) |
---|---|
Hoạt động dịch vụ | 5% |
Kinh doanh hàng hóa | 1% |
Hoạt động khác | 2% |
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A cung cấp dịch vụ tư vấn, nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và không xác định được chi phí. Trong quý 1/2023, doanh thu dịch vụ đạt 100 triệu đồng.
Thuế TNDN tạm nộp quý 1 = 100.000.000 đồng * 5% = 5.000.000 đồng.
Ví dụ 2: Doanh nghiệp B kinh doanh thương mại, nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và không xác định được chi phí. Trong tháng 5/2023, doanh thu bán hàng đạt 250 triệu đồng.
Thuế TNDN phải nộp tháng 5 = 250.000.000 đồng * 1% = 2.500.000 đồng.
Phương pháp tính dựa trên thu nhập tính thuế (áp dụng cho trường hợp xác định rõ chi phí)
Đây là phương pháp phổ biến nhất, áp dụng cho đa số các doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp và xác định rõ doanh thu, chi phí phát sinh trong kỳ.
Công thức tính thuế TNDN theo phương pháp này là:
Thuế TNDN phải nộp | = | [Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)] | x | Thuế suất thuế TNDN |
---|
Nếu kết quả “Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ KH&CN” nhỏ hơn hoặc bằng 0, doanh nghiệp không phải nộp thuế TNDN.
Để áp dụng công thức này, chúng ta cần xác định các yếu tố cấu thành:
Thu nhập tính thuế được xác định thế nào?
Thu nhập tính thuế trong kỳ được xác định dựa trên Thu nhập chịu thuế, Thu nhập miễn thuế và Lỗ kết chuyển theo quy định:
Thu nhập tính thuế | = | Khoản thu nhập chịu thuế | – | (Khoản thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định) |
---|
Tìm hiểu về Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế là cơ sở ban đầu để tính thuế. Nó được xác định bằng hiệu số giữa Doanh thu, Chi phí được trừ và cộng thêm các khoản Thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế TNDN | = | Doanh thu | – | Chi phí được trừ | + | Các khoản thu nhập khác |
---|
- Doanh thu: Là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ… phát sinh trong kỳ tính thuế, kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền. Doanh thu để tính thuế TNDN là doanh thu không bao gồm thuế GTGT.
- Chi phí được trừ: Là các khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật Thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn (có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, thanh toán không dùng tiền mặt đối với hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên…). Các khoản chi phí này rất đa dạng, bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí lãi vay… Tuy nhiên, không phải khoản chi nào cũng được tính vào chi phí được trừ.
- Thu nhập khác: Là các khoản thu nhập phát sinh từ các hoạt động không thuộc lĩnh vực kinh doanh chính đã đăng ký. Các khoản này có thể bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản (được tính thuế riêng theo Luật), lãi tiền gửi, lãi cho vay, thu hồi nợ khó đòi đã xóa sổ, thu nhập từ bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện cuối kỳ, thu nhập từ quà biếu tặng, thu nhập từ thanh lý tài sản (trừ bất động sản)…
Ví dụ 3: Doanh nghiệp C có các số liệu trong kỳ như sau:
- Doanh thu bán hàng (không bao gồm GTGT): 5.000.000.000 đồng
- Chi phí sản xuất, kinh doanh được trừ theo quy định: 3.500.000.000 đồng
- Thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng: 50.000.000 đồng
- Thu nhập từ thanh lý tài sản cố định: 20.000.000 đồng
Thu nhập chịu thuế của Doanh nghiệp C sẽ là:
5.000.000.000 (Doanh thu) – 3.500.000.000 (Chi phí được trừ) + 50.000.000 (Lãi tiền gửi) + 20.000.000 (Thanh lý TSCĐ) = 1.570.000.000 đồng.
Các khoản Thu nhập miễn thuế TNDN
Một số khoản thu nhập được quy định miễn thuế TNDN nhằm khuyến khích các hoạt động nhất định hoặc hỗ trợ các đối tượng đặc thù. Các khoản này được loại trừ khỏi Thu nhập chịu thuế khi tính Thu nhập tính thuế. Ví dụ: thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của hợp tác xã, thu nhập từ dịch vụ nông nghiệp, thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,…
Quy định về Lỗ được kết chuyển
Khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bị lỗ, số lỗ này có thể được chuyển toàn bộ và liên tục vào thu nhập chịu thuế của các năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Việc chuyển lỗ giúp doanh nghiệp bù đắp khoản thua lỗ trong quá khứ bằng lợi nhuận trong tương lai trước khi xác định số thuế TNDN phải nộp. Cần lưu ý rằng lỗ từ hoạt động kinh doanh chính không được chuyển sang bù trừ cho lãi từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản hoặc chuyển nhượng dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), nhưng lãi từ các hoạt động này thì được bù trừ cho lỗ từ hoạt động kinh doanh chính.
Thuế suất thuế TNDN áp dụng
Thuế suất thuế TNDN hiện hành phổ biến là 20%. Thuế suất này áp dụng cho hầu hết các doanh nghiệp, bao gồm cả thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chứng khoán, bất động sản (trừ trường hợp có thuế suất riêng).
Tuy nhiên, một số lĩnh vực đặc thù có thuế suất riêng:
- Hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí: từ 32% đến 50%.
- Hoạt động thăm dò, khai thác các tài nguyên quý hiếm (vàng, bạc, đá quý, bạch kim, đất hiếm…): 40% hoặc 50% (tùy thuộc vào địa bàn).
Lịch sử thuế suất phổ thông cũng có sự thay đổi qua các giai đoạn:
- Trước 01/07/2013: 25% (theo Thông tư 123/2012/TT-BTC)
- Từ 01/07/2013: 20% cho doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng, 25% cho doanh nghiệp trên 20 tỷ đồng (theo Thông tư 141/2013/TT-BTC).
- Từ 01/01/2014 đến 31/12/2015: 20% cho doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng, 22% cho doanh nghiệp trên 20 tỷ đồng (theo Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 96/2015/TT-BTC).
- Từ 01/01/2016 đến nay: Thuế suất phổ thông 20% áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp (theo Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 96/2015/TT-BTC).
Nếu bạn đang tìm hiểu sâu hơn về mức thuế suất áp dụng, bài viết thuế thu nhập doanh nghiệp là bao nhiêu sẽ cung cấp thông tin chi tiết hơn.
Phần trích lập Quỹ Khoa học & Công nghệ (KH&CN)
Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại Việt Nam có thể trích lập Quỹ KH&CN từ thu nhập tính thuế TNDN trong kỳ. Mức trích lập đối với doanh nghiệp nhà nước từ 3% đến 10%, đối với doanh nghiệp khác tối đa không quá 10% thu nhập tính thuế trước khi trích lập quỹ. Khoản trích lập này được giảm trừ vào thu nhập tính thuế trong kỳ. Việc trích lập và sử dụng Quỹ KH&CN cần tuân thủ các quy định hiện hành.
Ví dụ 4: Tiếp nối Ví dụ 3, Doanh nghiệp C có Thu nhập chịu thuế là 1.570.000.000 đồng.
- Giả sử trong năm, Doanh nghiệp C có một khoản Thu nhập miễn thuế là 70.000.000 đồng từ hoạt động dịch vụ nông nghiệp ở vùng đặc biệt khó khăn.
- Doanh nghiệp C có số lỗ được kết chuyển từ năm trước là 100.000.000 đồng.
Thu nhập tính thuế của Doanh nghiệp C (trước khi trích lập Quỹ KH&CN) sẽ là:
1.570.000.000 (Thu nhập chịu thuế) – (70.000.000 (Thu nhập miễn thuế) + 100.000.000 (Lỗ kết chuyển)) = 1.400.000.000 đồng.
Ví dụ 5 (Ví dụ cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp): Từ kết quả Ví dụ 4, Doanh nghiệp C có Thu nhập tính thuế (trước khi trích lập Quỹ KH&CN) là 1.400.000.000 đồng. Doanh nghiệp C quyết định trích lập 5% vào Quỹ KH&CN. Thuế suất TNDN áp dụng là 20%.
- Khoản trích lập Quỹ KH&CN = 1.400.000.000 đồng * 5% = 70.000.000 đồng.
- Thu nhập tính thuế (sau khi trích lập Quỹ KH&CN) = 1.400.000.000 đồng – 70.000.000 đồng = 1.330.000.000 đồng.
- Thuế TNDN phải nộp của Doanh nghiệp C trong kỳ = 1.330.000.000 đồng * 20% = 266.000.000 đồng.
Ví dụ 6 (Tạm tính thuế TNDN theo quý và quyết toán năm): Doanh nghiệp D có số liệu tạm tính các quý và quyết toán năm như sau (đơn vị: triệu đồng).
- Quý 1: Lợi nhuận kế toán trước thuế = 100. Chi phí không được trừ = 10. Thu nhập khác chịu thuế = 5. Thu nhập miễn thuế = 0. Lỗ kết chuyển = 0. --> Thu nhập chịu thuế = 100 – 10 + 5 = 95. Thu nhập tính thuế = 95. Tạm nộp Q1 = 95 * 20% = 19.
- Quý 2: Lợi nhuận kế toán trước thuế = 150. Chi phí không được trừ = 15. Thu nhập khác chịu thuế = 0. Thu nhập miễn thuế = 0. Lỗ kết chuyển = 0. --> Thu nhập chịu thuế = 150 – 15 + 0 = 135. Thu nhập tính thuế = 135. Tạm nộp Q2 = 135 * 20% = 27.
- Quý 3: Lợi nhuận kế toán trước thuế = 200. Chi phí không được trừ = 20. Thu nhập khác chịu thuế = 10. Thu nhập miễn thuế = 50. Lỗ kết chuyển = 0. --> Thu nhập chịu thuế = 200 – 20 + 10 = 190. Thu nhập tính thuế = 190 – 50 = 140. Tạm nộp Q3 = 140 * 20% = 28.
- Quý 4: Lợi nhuận kế toán trước thuế = 180. Chi phí không được trừ = 18. Thu nhập khác chịu thuế = 0. Thu nhập miễn thuế = 0. Lỗ kết chuyển = 80 (từ năm trước). --> Thu nhập chịu thuế = 180 – 18 + 0 = 162. Thu nhập tính thuế = 162 – 80 = 82. Tạm nộp Q4 = 82 * 20% = 16.4.
Tổng số thuế TNDN tạm nộp cả năm = 19 + 27 + 28 + 16.4 = 90.4 triệu đồng.
Thời hạn nộp 75% số thuế phải nộp cả năm là cuối quý 3.
Tổng thu nhập tính thuế của cả năm theo quyết toán sẽ là: 95 (Q1) + 135 (Q2) + 140 (Q3) + 82 (Q4) = 452 triệu đồng.
Tổng thuế TNDN phải nộp của cả năm theo quyết toán = 452 triệu đồng * 20% = 90.4 triệu đồng.
Trong trường hợp này, tổng số thuế tạm nộp 90.4 triệu đồng đã bằng số thuế quyết toán, nên không phải nộp thêm. Nếu tổng số thuế tạm nộp nhỏ hơn 75% số thuế quyết toán, doanh nghiệp có thể bị phạt chậm nộp cho phần thiếu tại thời điểm cuối quý 3.
Hướng dẫn Hạch toán Thuế TNDN
Trong kế toán, thuế TNDN được phản ánh qua các bút toán sau:
-
Khi xác định số thuế TNDN tạm phải nộp trong kỳ (theo quý hoặc tháng nếu có):
Nợ TK 821 – Chi phí thuế TNDN (hoặc TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành)
Có TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp -
Khi nộp tiền thuế TNDN vào Ngân sách Nhà nước:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN phải nộp
Có TK 111, 112 (Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng) -
Cuối năm tài chính, khi xác định số thuế TNDN thực tế phải nộp theo quyết toán:
-
Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp theo quyết toán nhỏ hơn tổng số thuế TNDN đã tạm nộp trong năm, phần chênh lệch sẽ được điều chỉnh giảm chi phí thuế:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN phải nộp
Có TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành -
Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp theo quyết toán lớn hơn tổng số thuế TNDN đã tạm nộp trong năm, phần chênh lệch phải nộp bổ sung sẽ được ghi tăng chi phí thuế:
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 3334 – Thuế TNDN phải nộp -
Khi nộp bổ sung số chênh lệch thiếu (nếu có) vào Ngân sách Nhà nước:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN phải nộp
Có TK 111, 112
-
-
Cuối kỳ kế toán năm, kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành để xác định kết quả kinh doanh:
-
Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành (số phát sinh Nợ của TK 8211):
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành -
Kết chuyển ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành (số phát sinh Có của TK 8211 – nếu có chênh lệch giảm ở bút toán điều chỉnh quyết toán):
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
-
Việc hạch toán đúng và đủ các bút toán liên quan đến thuế TNDN là cực kỳ quan trọng để đảm bảo số liệu kế toán khớp với nghĩa vụ thuế và báo cáo tài chính phản ánh chính xác tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Các câu hỏi thường gặp về Thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp của tôi mới thành lập vào ngày 18/10/2021, kinh doanh thiết bị đồ dùng gia đình. Đến cuối năm 2021 chưa phát sinh doanh thu thì có cần phải nộp tờ khai thuế TNDN và nộp thuế TNDN không?
Theo quy định, doanh nghiệp mới thành lập trong quý 4 (như trường hợp của bạn thành lập ngày 18/10) có thể lựa chọn kỳ tính thuế TNDN năm đầu tiên là năm dương lịch 2021 (từ ngày cấp phép đến 31/12/2021) hoặc gộp kỳ tính thuế này với kỳ tính thuế của năm tiếp theo (từ 18/10/2021 đến 31/12/2022) để tạo thành một kỳ tính thuế không quá 15 tháng. Việc lựa chọn này cần được thông báo với cơ quan thuế.
Nếu trong kỳ tính thuế đầu tiên (dù là đến 31/12/2021 hay đến 31/12/2022), doanh nghiệp chưa phát sinh thu nhập chịu thuế, thì sẽ không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế TNDN. Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn có trách nhiệm nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN theo kỳ tính thuế đã chọn. Nếu có phát sinh chi phí lương, doanh nghiệp vẫn phải thực hiện kê khai và quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người lao động.
Do đó, công ty bạn vẫn phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN theo kỳ đã chọn (năm 2021 hoặc kỳ gộp), mặc dù số thuế phải nộp là 0 do chưa có thu nhập chịu thuế. Việc lựa chọn kỳ gộp có thể thuận tiện hơn cho doanh nghiệp mới. Đồng thời, cần đảm bảo nộp đầy đủ các loại báo cáo thuế khác theo tháng/quý theo quy định.
2. Sự khác biệt giữa thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế là gì?
- Thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác, sau khi đã trừ đi các khoản chi phí được trừ theo quy định. Đây là con số thể hiện “lợi nhuận ban đầu” trước khi xem xét các ưu đãi hoặc các yếu tố đặc biệt khác.
- Thu nhập tính thuế là khoản thu nhập dùng làm căn cứ để tính số thuế TNDN thực tế phải nộp, sau khi đã loại trừ các khoản thu nhập được miễn thuế và bù trừ khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước khỏi thu nhập chịu thuế. Đây là con số “lợi nhuận sau khi điều chỉnh” theo quy định của luật thuế, trực tiếp nhân với thuế suất để ra số thuế phải nộp (sau khi trừ đi phần trích lập Quỹ KH&CN nếu có).
Nói cách khác, Thu nhập chịu thuế là một bước trung gian, còn Thu nhập tính thuế là con số cuối cùng quyết định nghĩa vụ thuế TNDN (trước khi nhân với thuế suất).
Hiểu rõ cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp, đặc biệt là qua các ví dụ minh họa cụ thể, sẽ giúp doanh nghiệp xác định chính xác số thuế phải nộp, từ đó lên kế hoạch tài chính và tuân thủ nghĩa vụ thuế hiệu quả. Việc này không chỉ giúp doanh nghiệp tránh các rủi ro pháp lý mà còn góp phần xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh.
Tài liệu tham khảo:
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
- Các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (ví dụ: Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 96/2015/TT-BTC và các văn bản sửa đổi, bổ sung khác).
- Chuẩn mực kế toán Việt Nam.