Những Ai Không Phải Đóng Thuế Thu Nhập Cá Nhân: Quy Định Chi Tiết

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế phổ biến mà nhiều người lao động và các cá nhân có thu nhập phải nộp vào ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, không phải ai hay khoản thu nhập nào cũng thuộc diện phải đóng thuế TNCN. Việc nắm rõ Những Ai Không Phải đóng Thuế Thu Nhập Cá Nhân và các trường hợp được miễn, giảm thuế là rất quan trọng để mỗi người thực hiện đúng nghĩa vụ và bảo vệ quyền lợi của mình. Bài viết này sẽ làm rõ các quy định hiện hành về vấn đề này.

Để xác định ai không phải đóng thuế TNCN, trước hết chúng ta cần biết những đối tượng nào thuộc diện phải nộp thuế theo quy định của pháp luật hiện hành tại Việt Nam. Nhìn chung, các đối tượng nộp thuế TNCN bao gồm cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, cùng với cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.

Vậy cụ thể, dựa trên quy định pháp luật, những ai không phải đóng thuế thu nhập cá nhân hoặc được miễn, giảm thuế?

Đối Tượng Không Phải Đóng Thuế TNCN Từ Tiền Lương, Tiền Công

Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, việc có phải đóng thuế TNCN hay không phụ thuộc vào tổng thu nhập sau khi đã tính các khoản giảm trừ và các yếu tố khác. Cụ thể, theo quy định hiện hành (dựa trên Luật Thuế TNCN và các văn bản hướng dẫn như Thông tư 111/2013/TT-BTC, Thông tư 80/2021/TT-BTC):

  1. Cá nhân cư trú có hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên: Nếu tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân này sau khi đã trừ các khoản giảm trừ theo quy định (bao gồm giảm trừ gia cảnh cho bản thân và người phụ thuộc, các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học…) không vượt quá mức thu nhập tính thuế thì cá nhân đó không phải nộp thuế TNCN. Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay là 11 triệu đồng/tháng cho bản thân người nộp thuế. Điều này có nghĩa là nếu tổng thu nhập chịu thuế trong tháng của cá nhân sau khi trừ giảm trừ gia cảnh và các khoản đóng góp, miễn giảm khác nhỏ hơn hoặc bằng 11 triệu đồng (đối với người không có người phụ thuộc), thì họ sẽ không phải đóng thuế.

  2. Cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng (thu nhập vãng lai): Đối với loại thu nhập này, tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi chi trả nếu mỗi lần chi trả từ 2.000.000 đồng trở lên, với mức khấu trừ là 10% trên tổng thu nhập. Tuy nhiên, cá nhân có thu nhập này sẽ không bị khấu trừ thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện và làm bản cam kết (theo Mẫu 08/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC). Điều kiện để làm cam kết là cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% này và ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế. Sau khi làm cam kết và gửi cho đơn vị chi trả, cá nhân sẽ không bị khấu trừ thuế 10% tại thời điểm nhận thu nhập, nhưng cuối năm vẫn phải tự tính toán lại tổng thu nhập cả năm để quyết toán thuế, đảm bảo đúng nghĩa vụ.

Tóm lại, các trường hợp không phải đóng thuế TNCN từ tiền lương, tiền công bao gồm:

  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, sau khi trừ các khoản giảm trừ và đóng góp theo quy định, có thu nhập tính thuế ở mức chưa phải nộp thuế (ví dụ: thu nhập sau giảm trừ gia cảnh ≤ 11 triệu đồng/tháng đối với người không có người phụ thuộc).
  • Cá nhân có thu nhập vãng lai (không ký hợp đồng hoặc hợp đồng dưới 3 tháng) mỗi lần nhận dưới 2.000.000 đồng.
  • Cá nhân có thu nhập vãng lai từ 2.000.000 đồng trở lên mỗi lần nhận, nhưng đủ điều kiện và đã làm bản cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN.
[internal_links]

Các Trường Hợp Thu Nhập Được Miễn Thuế Thu Nhập Cá Nhân

Ngoài các trường hợp không phải đóng thuế do thu nhập chưa đến mức chịu thuế, pháp luật thuế TNCN còn quy định rõ các loại thu nhập cụ thể được miễn thuế. Điều này có nghĩa là dù thu nhập này có bao nhiêu đi chăng nữa thì cá nhân cũng không phải nộp thuế TNCN đối với khoản thu nhập đó. Dưới đây là các trường hợp thu nhập được miễn thuế TNCN theo Luật Thuế TNCN:

  1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (nhà ở, đất ở…) giữa các thành viên trong gia đình có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng (vợ-chồng, cha mẹ ruột-con ruột, cha mẹ nuôi-con nuôi, cha mẹ chồng-con dâu, cha mẹ vợ-con rể, ông bà nội-cháu nội, ông bà ngoại-cháu ngoại, anh chị em ruột).
  2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam và đáp ứng các điều kiện nhất định về thời gian sở hữu/sử dụng và việc chuyển nhượng toàn bộ.
  3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất.
  4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa các thành viên trong gia đình có quan hệ tương tự như trường hợp chuyển nhượng nêu tại mục (1).
  5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
  6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
  7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
  8. Thu nhập từ kiều hối.
  9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật lao động.
  10. Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.
  11. Thu nhập từ học bổng (bao gồm học bổng từ ngân sách nhà nước và học bổng từ các tổ chức trong, ngoài nước theo chương trình khuyến học).
  12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định pháp luật.
  13. Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.
  14. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được phê duyệt.
  15. Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
  16. Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.

Các Trường Hợp Được Giảm Thuế Thu Nhập Cá Nhân

Bên cạnh các trường hợp không phải đóng hoặc được miễn thuế, pháp luật cũng xem xét giảm thuế TNCN cho người nộp thuế gặp hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Theo Luật Thuế TNCN, người nộp thuế mà gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại. Tuy nhiên, mức giảm này sẽ không vượt quá số thuế phải nộp của người đó. Thủ tục và hồ sơ cụ thể để xét giảm thuế được quy định chi tiết bởi Bộ Tài chính.

[internal_links]

Kết luận

Việc hiểu rõ những ai không phải đóng thuế thu nhập cá nhân, các khoản thu nhập nào được miễn, và các trường hợp được giảm thuế là vô cùng cần thiết đối với mọi cá nhân. Nó giúp bạn xác định đúng nghĩa vụ thuế của mình, tránh các sai sót không đáng có và thực hiện quyết toán thuế đúng theo quy định pháp luật. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về trường hợp cụ thể của bản thân, bạn nên tham khảo kỹ các văn bản pháp luật hoặc tìm kiếm sự tư vấn từ các chuyên gia thuế để đảm bảo tuân thủ đúng quy định hiện hành.

Tài liệu tham khảo:

  • Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
  • Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2012
  • Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
  • Nghị định 65/2013/NĐ-CP
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC
  • Thông tư 80/2021/TT-BTC