🕐

Những Khoản Thu Nhập Nào Không Phải Tính Thuế TNCN? Cập Nhật Mới Nhất

Việc xác định chính xác nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là điều mà bất kỳ ai có thu nhập cũng cần quan tâm. Để tính được số thuế TNCN phải nộp, bước đầu tiên và quan trọng là phân biệt được đâu là các khoản thu nhập chịu thuế và đâu là các khoản thu nhập không phải tính thuế TNCN. Không phải mọi khoản tiền hay lợi ích bạn nhận được đều bị đưa vào diện tính thuế. Việc nắm rõ danh mục Các Khoản Thu Nhập Không Chịu Thuế Tncn giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của mình, đồng thời đảm bảo kê khai thuế đúng quy định pháp luật hiện hành. Dưới đây là tổng hợp chi tiết về những khoản thu nhập này theo các văn bản pháp luật liên quan, chủ yếu dựa trên Thông tư 111/2013/TT-BTC và các sửa đổi, bổ sung. Nắm vững thông tin này sẽ giúp quá trình kê khai thuế của bạn trở nên dễ dàng và chính xác hơn rất nhiều. Nếu bạn chưa rõ về sự khác biệt giữa thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế, việc tìm hiểu thêm sẽ giúp bạn có cái nhìn toàn diện hơn về nghĩa vụ thuế của mình.

Những Khoản Phụ Cấp, Trợ Cấp Nào Không Tính Thuế TNCN?

Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, một loạt các khoản phụ cấp, trợ cấp đặc thù sẽ không được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân. Đây thường là những khoản hỗ trợ mang tính xã hội, ưu đãi hoặc bồi thường đặc thù.

Các khoản này bao gồm:

  1. Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần dành cho người có công theo quy định pháp luật về ưu đãi người có công.
  2. Trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp một lần cho các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, và thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
  3. Phụ cấp quốc phòng, an ninh hoặc các khoản trợ cấp dành cho lực lượng vũ trang.
  4. Phụ cấp làm việc trong môi trường độc hại, nguy hiểm đối với các ngành nghề hoặc công việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
  5. Phụ cấp thu hút và phụ cấp khu vực, áp dụng cho người làm việc ở những vùng đặc biệt khó khăn hoặc được quy định cần ưu đãi.
  6. Các khoản trợ cấp liên quan đến Bảo hiểm xã hội, bao gồm: trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động (TNLĐ), bệnh nghề nghiệp (BNN), trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận con nuôi, tiền thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, trợ cấp suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, cũng như trợ cấp thôi việc, mất việc làm, thất nghiệp theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
  7. Trợ cấp đối với các đối tượng được hưởng chính sách bảo trợ xã hội.
  8. Phụ cấp phục vụ đối với các chức danh lãnh đạo cấp cao theo quy định cụ thể.
  9. Trợ cấp một lần cho cá nhân khi được điều động hoặc chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; hỗ trợ một lần cho cán bộ, công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo. Đồng thời, trợ cấp chuyển vùng một lần cho người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, hoặc người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài trở về Việt Nam làm việc (theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC).
  10. Phụ cấp dành cho nhân viên y tế thôn, bản.
  11. Các khoản phụ cấp đặc thù áp dụng cho từng ngành nghề cụ thể theo quy định của Nhà nước.

Các Khoản Chi Khác Mà Doanh Nghiệp Chi Trả Không Tính Thuế TNCN

Bên cạnh tiền lương, tiền công và các loại phụ cấp, trợ cấp, người lao động có thể nhận được các khoản chi hỗ trợ từ phía người sử dụng lao động. Một số khoản chi này cũng được loại trừ khỏi thu nhập chịu thuế TNCN nếu đáp ứng các điều kiện nhất định.

Chi phí văn phòng phẩm, công tác, điện thoại, trang phục

Theo quy định tại tiết đ.4 điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản chi khoán cho những mục đích này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động, nhưng có sự khác biệt tùy thuộc vào đơn vị chi trả:

  • Đối với cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: Mức khoán chi được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
  • Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, văn phòng đại diện: Mức khoán chi được áp dụng phù hợp với quy định xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Điều này có nghĩa là nếu khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN của doanh nghiệp theo quy định, thì sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động, trong một giới hạn nhất định.
  • Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: Mức khoán chi thực hiện theo quy định nội bộ của các tổ chức hoặc văn phòng đại diện này.

Tiền ăn trưa, ăn giữa ca

Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức cho người lao động dưới các hình thức như tự nấu ăn, mua suất ăn, hoặc cấp phiếu ăn sẽ không bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. Đây là hình thức hỗ trợ thiết yếu và được khuyến khích.

Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp không tổ chức nấu ăn mà chi tiền trực tiếp cho người lao động, thì chỉ phần chi không vượt quá 730.000 VND/người/tháng mới được loại trừ khỏi thu nhập chịu thuế. Phần vượt quá mức này (nếu có) sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế.

Chi phí hội viên và dịch vụ khác

Theo tiết đ.3 điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111, các khoản chi phí hội viên hoặc chi phí dịch vụ cá nhân như chăm sóc sức khỏe, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ… cũng có quy định riêng về việc có tính thuế hay không.

  • Phí hội viên: Nếu thẻ hội viên (ví dụ: sân golf, quần vợt, câu lạc bộ…) ghi đích danh tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân được sử dụng, thì khoản chi này sẽ tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người đó. Ngược lại, nếu thẻ được sử dụng chung và không ghi tên cụ thể cá nhân nào, khoản chi này sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế.
  • Khoản chi dịch vụ khác: Tương tự, nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng dịch vụ, thì khoản chi đó sẽ tính vào thu nhập chịu thuế. Nếu khoản chi là chung cho tập thể người lao động và không phân bổ rõ ràng cho từng cá nhân, thì khoản chi này sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế.

Việc xác định rõ ràng thông tin cá nhân trên các chứng từ chi trả là yếu tố quan trọng để phân loại khoản chi này có tính thuế hay không. Bạn có thể cần tra mã số thuế cá nhân bằng CMND hoặc tra mã số thuế bằng CCCD để phục vụ các thủ tục hành chính liên quan đến thuế.

Chi phí xe đưa đón nhân viên

Các khoản chi của người sử dụng lao động để phục vụ việc đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại sẽ không bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động. Quy định này áp dụng nếu việc đưa đón được thực hiện theo quy chế nội bộ của đơn vị.

Chi trả hộ tiền học nghề, đào tạo nâng cao trình độ

Nếu người sử dụng lao động chi trả hộ hoặc hỗ trợ tiền học phí cho các khóa học nghề, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động, thì khoản chi này sẽ không tính vào thu nhập của người lao động, với điều kiện khóa học phù hợp với công việc chuyên môn của người lao động hoặc nằm trong kế hoạch đào tạo chung của đơn vị.

Tiền Thưởng Nào Được Miễn Thuế Thu Nhập Cá Nhân?

Tiền thưởng là nguồn thu nhập đáng kể, nhưng không phải mọi khoản tiền thưởng đều phải chịu thuế TNCN. Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung) quy định rõ 4 loại tiền thưởng đặc biệt sau đây sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế:

  1. Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng. Điều này bao gồm tiền thưởng kèm theo các danh hiệu như Chiến sĩ thi đua các cấp (Toàn quốc, cấp Bộ, tỉnh, cơ sở), Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến; tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng khác (Huân chương, Huy chương, Bằng khen, Giấy khen); tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng (Nghệ sĩ Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú…); tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức chính trị, chính trị – xã hội, xã hội, xã hội – nghề nghiệp ở Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với Điều lệ của tổ chức.
  2. Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng quốc gia, quốc tế được Nhà nước Việt Nam công nhận. Đây là những giải thưởng có uy tín, được công nhận chính thức ở cấp độ quốc gia hoặc quốc tế.
  3. Tiền thưởng đối với những đóng góp trong lĩnh vực cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận. Nhằm khuyến khích sự sáng tạo, các khoản thưởng cho những công trình được công nhận chính thức sẽ được miễn thuế.
  4. Tiền thưởng cho việc phát hiện, khai báo các hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đây là khoản thưởng nhằm khuyến khích người dân tham gia đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật.

Ngoài 4 loại tiền thưởng kể trên, các khoản tiền thưởng khác (như thưởng năng suất, thưởng tháng lương thứ 13, thưởng cuối năm, thưởng lễ, Tết…) thông thường sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công.

Các Khoản Lợi Ích Khác Không Tính Vào Thu Nhập Chịu Thuế TNCN

Ngoài các khoản nêu trên, một số lợi ích khác mà người lao động nhận được cũng được quy định không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN:

  • Khoản hỗ trợ khám chữa bệnh hiểm nghèo: Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động chi trả cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động hoặc thân nhân của họ (bao gồm vợ, chồng, con ruột, con nuôi hợp pháp, cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ/chồng, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ nuôi hợp pháp) sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế. Mức hỗ trợ này không vượt quá số tiền viện phí thực tế phải trả sau khi trừ đi phần thanh toán của cơ quan Bảo hiểm xã hội và phải có chứng từ hợp lệ.
  • Tiền nhận được theo chế độ sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước: Khoản tiền nhận được theo quy định về việc sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng hoặc đoàn thể sẽ không tính thuế.
  • Tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ: Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế.
  • Các khoản phụ cấp đặc thù trong cơ quan Nhà nước và Đảng: Các khoản chi ngoài tiền lương, tiền công cho việc tham gia ý kiến, thẩm định văn bản, tham gia đoàn kiểm tra, tiếp công dân, trang phục… liên quan trực tiếp đến hoạt động phục vụ của các Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban, Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng, Văn phòng Tỉnh ủy, Thành ủy sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế.
  • Chi phí vé máy bay khứ hồi cho người nước ngoài, người Việt Nam làm việc ở nước ngoài: Khoản chi mua vé máy bay khứ hồi do cơ quan chi trả (hoặc trả hộ) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hoặc người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân đó.
  • Tiền học phí cho con của người lao động: Khoản chi trả hộ tiền học phí cho con của người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam (học tại Việt Nam) hoặc con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài (học tại nước ngoài) theo bậc từ mầm non đến THPT, do người sử dụng lao động chi trả, sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động.
  • Các khoản thanh toán phục vụ điều động, luân chuyển người nước ngoài: Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động và tuân thủ lịch lao động chuẩn thông lệ quốc tế (như trong ngành dầu khí, khai khoáng) sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế.
  • Khoản nhận từ tài trợ của Hội, tổ chức: Khoản thu nhập nhận được từ các Hội, tổ chức tài trợ sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế nếu cá nhân nhận tài trợ là thành viên của Hội, tổ chức đó; kinh phí tài trợ từ nguồn ngân sách Nhà nước hoặc được quản lý theo quy định; và việc nhận tài trợ nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà nước hoặc theo chương trình hoạt động phù hợp với Điều lệ của Hội, tổ chức.

Kết Luận

Việc xác định rõ các khoản thu nhập không phải tính thuế TNCN là yếu tố then chốt giúp cá nhân thực hiện đúng nghĩa vụ thuế của mình và tránh những sai sót không đáng có trong quá trình kê khai. Như chúng ta đã tìm hiểu, danh mục này khá đa dạng, bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp đặc thù, một số loại chi phí do người sử dụng lao động hỗ trợ, các loại tiền thưởng mang tính khen thưởng đặc biệt, và các lợi ích khác theo quy định.

Nắm vững các quy định này không chỉ giúp bạn tính toán thuế chính xác hơn mà còn đảm bảo bạn không bỏ sót bất kỳ khoản thu nhập nào được pháp luật cho phép loại trừ. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh các quy định thuế có thể có những điều chỉnh, cập nhật. Hiểu đúng và đủ về các khoản thu nhập không chịu thuế tncn là bước cơ bản để quản lý tài chính cá nhân hiệu quả và tuân thủ pháp luật.

Để tra cứu thông tin về mã số thuế cá nhân của bạn hoặc tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan đến thuế TNCN, hãy khám phá thêm các chuyên mục khác trên website của chúng tôi.

Tài Liệu Tham Khảo

  • Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung, một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
  • Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 111/2013/TT-BTC…