Thu Nhập Chịu Thuế Và Thu Nhập Tính Thuế TNCN: Phân Biệt Và Cách Tính

Khi nói đến thuế thu nhập cá nhân (TNCN), nhiều người thường nhầm lẫn giữa hai khái niệm quan trọng: thu nhập chịu thuếthu nhập tính thuế. Việc hiểu rõ sự khác biệt này là nền tảng để tính toán chính xác nghĩa vụ thuế của mình. Để thực hiện đúng nghĩa vụ thuế, trước hết mỗi cá nhân cần có mã số thuế. Bạn có thể tra mã số thuế cá nhân bằng CMND để kiểm tra thông tin của mình. Bài viết này sẽ giúp bạn phân biệt hai loại thu nhập này và cung cấp các công thức tính thuế áp dụng cho từng trường hợp cụ thể.

Phân Biệt Thu Nhập Chịu Thuế Và Thu Nhập Tính Thuế TNCN

Trong thuế thu nhập cá nhân (TNCN), việc phân biệt rõ Thu Nhập Chịu Thuế Và Thu Nhập Tính Thuế là rất quan trọng.

  • Thu nhập chịu thuế TNCN: Là tổng thu nhập mà cá nhân nhận được từ các nguồn theo quy định pháp luật, có khả năng phát sinh nghĩa vụ thuế. Đây là cơ sở ban đầu để xác định nghĩa vụ thuế, nhưng chưa phải là con số cuối cùng để tính ra số thuế phải nộp ngay lập tức. Các nguồn thu nhập chịu thuế chính theo quy định bao gồm:

    • Thu nhập từ kinh doanh
    • Thu nhập từ tiền lương, tiền công
    • Thu nhập từ đầu tư vốn
    • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
    • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
    • Thu nhập từ trúng thưởng
    • Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
    • Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là tài sản phải đăng ký sở hữu/sử dụng (chứng khoán, vốn góp, bất động sản…).

    Công thức xác định thu nhập chịu thuế đơn giản là:
    Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập nhận được - Các khoản thu nhập được miễn thuế (theo quy định)

  • Thu nhập tính thuế TNCN: Là phần thu nhập còn lại sau khi lấy thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản giảm trừ theo quy định của pháp luật (như giảm trừ gia cảnh cho bản thân và người phụ thuộc, các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện…). Đây chính là con số được dùng để áp dụng Biểu thuế TNCN và tính ra số thuế thực tế mà cá nhân phải nộp ngân sách nhà nước.

    Công thức cụ thể là:
    Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ

Hiểu đơn giản, thu nhập chịu thuế là tổng ban đầu, còn thu nhập tính thuế là phần đã được “lọc bớt” bằng các khoản giảm trừ trước khi tính thuế. Việc xác định đúng loại thu nhập này rất quan trọng cho việc tính thuế TNCN sau này. Nếu bạn chưa có mã số thuế, có thể tìm hiểu cách tự đăng ký mã số thuế cá nhân.

Công Thức Tính Thuế TNCN Theo Từng Nguồn Thu Nhập

Sau khi xác định được thu nhập tính thuế (đối với nguồn chịu thuế theo biểu lũy tiến hoặc toàn phần có miễn giảm) hoặc thu nhập chịu thuế (đối với nguồn áp thuế suất toàn phần không giảm trừ), ta áp dụng công thức tính thuế như sau. Ngoài các công thức cơ bản trên, một số trường hợp đặc biệt như thu nhập từ nhà thầu nước ngoài sẽ có cách tính thuế nhà thầu riêng.

  1. Thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công:

    • Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên:
      Thuế TNCN phải nộp = (Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ) x Thuế suất (theo Biểu lũy tiến từng phần)
    • Đối với cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký dưới 03 tháng (áp dụng khấu trừ tại nguồn):
      Thuế TNCN phải nộp = Tổng thu nhập trước khi trả x Thuế suất 10%
    • Đối với cá nhân không cư trú:
      Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất 20%
  2. Thu nhập từ đầu tư vốn:
    Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5% (Thu nhập tính thuế ở đây thường là toàn bộ thu nhập nhận được)

  3. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn và chuyển nhượng bất động sản:

    • Chuyển nhượng phần vốn góp:
      Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 20%
    • Chuyển nhượng chứng khoán:
      Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1%
    • Chuyển nhượng bất động sản:
      Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng (hoặc giá Nhà nước quy định) x Thuế suất 2%
      Lưu ý: Nếu chuyển nhượng bất động sản là đồng sở hữu, nghĩa vụ thuế được xác định theo tỷ lệ sở hữu của từng người, căn cứ vào tài liệu hợp pháp. Nếu không có tài liệu, xác định theo tỷ lệ bình quân. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, việc nắm rõ nghĩa vụ thuế giúp cá nhân chủ động hơn, tương tự như việc tìm hiểu về nộp thuế đất ở hàng năm online.
  4. Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng:
    Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế (phần vượt trên mức miễn thuế theo quy định) x Thuế suất 5%

  5. Thu nhập từ thừa kế, quà tặng:
    Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế (phần vượt trên mức miễn thuế theo quy định) x Thuế suất 10%

Tóm lại, thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập tiềm năng phải đóng thuế, còn thu nhập tính thuế là con số sau khi đã trừ các khoản giảm trừ, được dùng trực tiếp để áp biểu thuế suất. Việc phân biệt chính xác và áp dụng đúng công thức cho từng nguồn thu nhập là bước thiết yếu để cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế TNCN một cách minh bạch và đúng quy định pháp luật.