Mức Lương Bao Nhiêu Thì Phải Đóng Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ 01/7/2024?

Nhiều người lao động, cán bộ, công chức, viên chức hiện nay đều quan tâm đến câu hỏi “lương bao nhiêu thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân?”. Đặc biệt, với những thông tin về việc tăng lương cơ sở và lương tối thiểu vùng áp dụng từ 01/7/2024, thắc mắc này càng trở nên cấp thiết. Việc hiểu rõ ngưỡng thu nhập nào phải nộp thuế TNCN giúp người lao động chủ động trong kế hoạch tài chính cá nhân và thực hiện đúng nghĩa vụ thuế.

Căn cứ pháp luật hiện hành, thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công được xem là thu nhập chịu thuế TNCN. Tuy nhiên, không phải ai có thu nhập này cũng phải nộp thuế. Điều này phụ thuộc vào mức tổng thu nhập sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ theo quy định.

Ngưỡng Thu Nhập Phải Đóng Thuế TNCN Hiện Hành

Theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân, để xác định số thuế phải nộp, tổng thu nhập chịu thuế sẽ được trừ đi các khoản giảm trừ. Trong đó, khoản giảm trừ gia cảnh đóng vai trò quan trọng nhất trong việc xác định ngưỡng thu nhập phải đóng thuế.

Cụ thể, theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh hiện nay là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) đối với người nộp thuế và 4,4 triệu đồng/tháng đối với mỗi người phụ thuộc.

Như vậy, đối với cá nhân không có người phụ thuộc, thu nhập từ tiền lương, tiền công sau khi đã trừ đi các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo, và các khoản không tính thuế (như một số phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn trưa,…) mà vượt quá 11 triệu đồng/tháng thì mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Đây chính là thu nhập tính thuế.

Đối với cá nhân có người phụ thuộc, ngưỡng này sẽ cao hơn. Ví dụ, một người có 1 người phụ thuộc thì tổng mức giảm trừ là 11 triệu + 4,4 triệu = 15,4 triệu đồng/tháng. Nếu thu nhập sau khi trừ các khoản không tính thuế và các đóng góp bắt buộc vượt quá 15,4 triệu đồng thì mới phát sinh nghĩa vụ thuế. Cứ thêm mỗi người phụ thuộc, ngưỡng này sẽ tăng thêm 4,4 triệu đồng.

Ví dụ về mức lương làm cơ sở tính thuế TNCN theo số người phụ thuộc (sau khi đã trừ các khoản được giảm trừ):

Số người phụ thuộc Mức lương làm cơ sở tính thuế TNCN (Lương – Giảm trừ bản thân – Giảm trừ NPT)
0 > 11 triệu đồng/tháng
1 > 15,4 triệu đồng/tháng
2 > 19,8 triệu đồng/tháng
3 > 24,2 triệu đồng/tháng

Việc tăng lương cơ sở hay lương tối thiểu vùng từ 01/7/2024 có thể làm tăng tổng thu nhập của người lao động. Tuy nhiên, ngưỡng chịu thuế TNCN trực tiếp phụ thuộc vào mức giảm trừ gia cảnh, vốn chưa có sự điều chỉnh mới. Do đó, việc tăng lương chỉ khiến nhiều người có khả năng đạt hoặc vượt ngưỡng chịu thuế hơn, chứ bản thân ngưỡng 11 triệu/tháng không thay đổi.

Biểu Thuế TNCN Lũy Tiến Áp Dụng Từ 01/7/2024 Có Thay Đổi?

Tính đến thời điểm hiện tại, biểu thuế suất thuế thu nhập cá nhân áp dụng từ 01/07/2024 vẫn thực hiện theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và các văn bản hướng dẫn liên quan. Chưa có quy định mới nào điều chỉnh biểu thuế suất này.

1. Biểu thuế lũy tiến từng phần:

Biểu thuế lũy tiến từng phần được áp dụng cho thu nhập tính thuế từ kinh doanh, tiền lương, tiền công. Cách tính này chia thu nhập thành nhiều bậc, mỗi bậc có một mức thuế suất riêng, tăng dần theo thu nhập.

Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35

Thu nhập tính thuế được xác định bằng tổng thu nhập chịu thuế sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ theo quy định. Để biết thêm về các khoản này, bạn có thể tham khảo về thu nhập chịu thuế tncn.

2. Biểu thuế toàn phần:

Biểu thuế toàn phần được áp dụng cho các loại thu nhập khác như thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng.

Thu nhập tính thuế Thuế suất (%)
Thu nhập từ đầu tư vốn 5
Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5
Thu nhập từ trúng thưởng 10
Thu nhập từ thừa kế, quà tặng 10
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 20
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 0,1
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản 2

Thu nhập tính thuế đối với các loại thu nhập này thường được tính theo từng lần phát sinh hoặc trên tổng thu nhập, tùy theo quy định cụ thể của từng loại hình thu nhập.

Ai Là Đối Tượng Phải Nộp Thuế Thu Nhập Cá Nhân?

Phạm vi đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân được quy định khá rõ ràng theo pháp luật. Đối tượng nộp thuế TNCN bao gồm cả cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú, miễn là họ có thu nhập chịu thuế phát sinh theo quy định.

  • Cá nhân cư trú: Là những người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
    • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
    • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
      Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam đều phải nộp thuế.
  • Cá nhân không cư trú: Là người không đáp ứng các điều kiện của cá nhân cư trú. Cá nhân không cư trú chỉ phải nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Như vậy, dù là người Việt Nam hay người nước ngoài, sinh sống và làm việc tại Việt Nam (cá nhân cư trú), hay chỉ có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng sống ở nước ngoài (cá nhân không cư trú), nếu có các khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế thì đều có thể phát sinh nghĩa vụ nộp thuế TNCN. Để hiểu rõ hơn về tỷ lệ thuế áp dụng cho các mức thu nhập khác nhau, bạn có thể tìm hiểu thêm về thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu phần trăm.

Kết Luận

Tóm lại, từ ngày 01/7/2024, mức lương phải đóng thuế thu nhập cá nhân không thay đổi về ngưỡng chịu thuế trực tiếp, vẫn dựa trên mức giảm trừ gia cảnh 11 triệu đồng/tháng cho bản thân và 4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc. Sự gia tăng lương cơ sở và lương tối thiểu có thể khiến nhiều người đạt hoặc vượt ngưỡng này, từ đó phát sinh nghĩa vụ thuế. Biểu thuế suất lũy tiến và toàn phần hiện hành vẫn được áp dụng. Việc xác định chính xác thu nhập tính thuế và áp dụng đúng biểu thuế là rất quan trọng. Nếu bạn cần tra cứu thông tin thuế của mình hoặc tìm hiểu quy trình kê khai thuế thu nhập cá nhân online, hãy truy cập các nguồn thông tin chính thức và công cụ hỗ trợ đáng tin cậy.

Tài liệu tham khảo

  • Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân
  • Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh
  • Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
  • Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012
  • Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014
  • Nghị định 73/2024/NĐ-CP về lương cơ sở
  • Nghị định 74/2024/NĐ-CP về lương tối thiểu vùng