Contents
- Tổng Quan Về Luật Thuế Giá Trị Gia Tăng và Các Sửa Đổi Quan Trọng
- Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12: Nền tảng Ban Đầu
- Các Lần Sửa Đổi, Bổ Sung Quan Trọng Tạo Nên Luật Hợp Nhất
- Luật số 31/2013/QH13: Những Điều Chỉnh Đầu Tiên
- Luật số 71/2014/QH13: Bổ Sung Các Luật Thuế Khác
- Luật số 106/2016/QH13: Cập Nhật Mới Nhất Thời Điểm Hợp Nhất
- Những Quy Định Chung Về Thuế GTGT trong Luật Hợp Nhất
- Phạm Vi Điều Chỉnh Của Luật
- Bản Chất Thuế Giá Trị Gia Tăng
- Đối Tượng Chịu Thuế GTGT: Ai và Cái Gì?
- Người Nộp Thuế: Trách Nhiệm Của Ai?
- Danh Mục Đối Tượng Không Chịu Thuế GTGT
- Căn Cứ và Phương Pháp Tính Thuế GTGT
- Căn Cứ Tính Thuế: Yếu Tố Quyết Định
- Hướng Dẫn Xác Định Giá Tính Thuế GTGT
- Các Mức Thuế Suất GTGT Hiện Hành
- Thuế Suất 0%: Dành Cho Đối Tượng Nào?
- Thuế Suất 5%: Hàng Hóa, Dịch Vụ Thiết Yếu
- Thuế Suất 10%: Quy Định Chung
- Hai Phương Pháp Tính Thuế GTGT Phổ Biến
- Phương Pháp Khấu Trừ Thuế: Cách Tính và Đối Tượng Áp Dụng
- Phương Pháp Tính Trực Tiếp Trên Giá Trị Gia Tăng: Khi Nào Áp Dụng?
- Quy Định Về Khấu Trừ và Hoàn Thuế GTGT
- Nguyên Tắc Khấu Trừ Thuế GTGT Đầu Vào
- Điều Kiện Để Được Khấu Trừ Thuế GTGT Đầu Vào
- Các Trường Hợp Được Hoàn Thuế GTGT
- Hóa Đơn, Chứng Từ và Hiệu Lực Thi Hành
- Quy Định Về Hóa Đơn, Chứng Từ Thuế GTGT
- Hiệu Lực và Hướng Dẫn Thi Hành Của Luật
- Kết Luận
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một loại thuế quan trọng, đóng góp lớn vào ngân sách nhà nước và ảnh hưởng trực tiếp đến mọi doanh nghiệp, cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam. Để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng và cập nhật kịp thời những thay đổi của nền kinh tế, các quy định về thuế GTGT thường xuyên được điều chỉnh. Chính vì vậy, việc nắm vững Luật Thuế Giá Trị Gia Tăng Hợp Nhất là điều cần thiết để mọi chủ thể hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình, tránh những sai sót không đáng có trong quá trình thực hiện. Bài viết này sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan và chi tiết về bản hợp nhất của Luật Thuế GTGT, giúp bạn dễ dàng tra cứu và áp dụng vào thực tiễn.
Tổng Quan Về Luật Thuế Giá Trị Gia Tăng và Các Sửa Đổi Quan Trọng
Bản hợp nhất Luật Thuế GTGT mà chúng ta đang tìm hiểu được hình thành từ Luật Thuế GTGT gốc và nhiều lần sửa đổi, bổ sung qua các năm. Việc hợp nhất này giúp người đọc có một văn bản toàn diện, dễ dàng tham chiếu mà không cần phải đối chiếu từng văn bản riêng lẻ.
Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12: Nền tảng Ban Đầu
Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 03 tháng 6 năm 2008, chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2009. Đây là cơ sở pháp lý ban đầu, đặt ra những quy định cơ bản về đối tượng chịu thuế, không chịu thuế, người nộp thuế, cũng như căn cứ và phương pháp tính thuế, khấu trừ và hoàn thuế GTGT. Việc ban hành luật này nhằm mục đích hiện đại hóa hệ thống thuế, phù hợp với xu thế phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế của Việt Nam.
Các Lần Sửa Đổi, Bổ Sung Quan Trọng Tạo Nên Luật Hợp Nhất
Để phù hợp với sự phát triển của kinh tế – xã hội và các chính sách quản lý nhà nước, Luật Thuế GTGT đã trải qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung. Mỗi lần sửa đổi đều mang ý nghĩa quan trọng, điều chỉnh hoặc làm rõ thêm các quy định hiện hành.
Luật số 31/2013/QH13: Những Điều Chỉnh Đầu Tiên
Vào ngày 19 tháng 6 năm 2013, Quốc hội ban hành Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2014. Luật này đã điều chỉnh một số quy định về đối tượng không chịu thuế, giá tính thuế, thuế suất và các trường hợp khấu trừ, hoàn thuế, nhằm mục tiêu tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Một ví dụ điển hình là việc bổ sung quy định về giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bảo vệ môi trường hay các thay đổi về dịch vụ tài chính, ngân hàng.
Luật số 71/2014/QH13: Bổ Sung Các Luật Thuế Khác
Luật số 71/2014/QH13, ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2014 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, không chỉ sửa đổi Luật Thuế GTGT mà còn điều chỉnh nhiều luật thuế khác. Đối với thuế GTGT, luật này đã có những điều chỉnh liên quan đến các sản phẩm phục vụ nông nghiệp như phân bón, máy móc thiết bị chuyên dùng, nhằm khuyến khích phát triển nông nghiệp. Đồng thời, một số quy định về việc xác định tỷ giá khi tính thuế cũng được bãi bỏ, tạo sự đơn giản hóa trong tính toán cho người nộp thuế.
Luật số 106/2016/QH13: Cập Nhật Mới Nhất Thời Điểm Hợp Nhất
Được ban hành ngày 06 tháng 4 năm 2016, Luật số 106/2016/QH13 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 là lần sửa đổi, bổ sung gần nhất tại thời điểm bản hợp nhất này được công bố. Luật này tiếp tục điều chỉnh các quy định về đối tượng không chịu thuế, thuế suất 0% cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, và đặc biệt là các điều kiện hoàn thuế GTGT. Những sửa đổi này tập trung vào việc tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động xuất khẩu, đồng thời siết chặt quản lý để tránh gian lận thuế, đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong thu ngân sách. Điều này cũng liên quan đến việc tra cứu đóng thuế thu nhập cá nhân của các cá nhân kinh doanh, vốn cũng chịu sự điều chỉnh thường xuyên của các chính sách thuế.
Những Quy Định Chung Về Thuế GTGT trong Luật Hợp Nhất
Chương I của luật thuế giá trị gia tăng hợp nhất tập trung vào các định nghĩa, phạm vi và đối tượng cơ bản của thuế GTGT, cung cấp nền tảng để hiểu sâu hơn về cách thức hoạt động của loại thuế này.
Phạm Vi Điều Chỉnh Của Luật
Luật Thuế GTGT quy định chi tiết về các khía cạnh chính của thuế GTGT bao gồm:
- Đối tượng chịu thuế: Hàng hóa, dịch vụ nào sẽ phải chịu thuế.
- Đối tượng không chịu thuế: Các trường hợp được miễn trừ khỏi thuế GTGT.
- Người nộp thuế: Ai có trách nhiệm kê khai và nộp thuế.
- Căn cứ và phương pháp tính thuế: Cách xác định số thuế phải nộp.
- Khấu trừ và hoàn thuế: Quy định về việc khấu trừ thuế đầu vào và các trường hợp được hoàn lại số thuế đã nộp.
Bản Chất Thuế Giá Trị Gia Tăng
Theo Điều 2 của Luật, thuế GTGT được định nghĩa là thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ. Giá trị này phát sinh trong toàn bộ quá trình từ khâu sản xuất, lưu thông cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Đây là một loại thuế gián thu, do người tiêu dùng chịu nhưng doanh nghiệp thu hộ và nộp vào ngân sách nhà nước.
Đối Tượng Chịu Thuế GTGT: Ai và Cái Gì?
Mọi hàng hóa, dịch vụ được sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam đều là đối tượng chịu thuế GTGT, trừ những trường hợp đặc biệt được quy định rõ tại Điều 5 của Luật. Điều này có nghĩa là phần lớn các giao dịch mua bán, cung cấp dịch vụ trong nền kinh tế đều nằm trong phạm vi điều chỉnh của thuế GTGT.
Người Nộp Thuế: Trách Nhiệm Của Ai?
Người nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT (gọi là cơ sở kinh doanh) và các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT (gọi là người nhập khẩu). Họ là những người có trách nhiệm trực tiếp kê khai và nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
Danh Mục Đối Tượng Không Chịu Thuế GTGT
Điều 5 của Luật là một trong những điều quan trọng nhất, liệt kê chi tiết 25 nhóm đối tượng không chịu thuế GTGT. Việc hiểu rõ danh mục này giúp các doanh nghiệp và cá nhân xác định chính xác nghĩa vụ thuế của mình. Một số ví dụ nổi bật bao gồm:
- Sản phẩm nông nghiệp: Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế thông thường, do tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra hoặc ở khâu nhập khẩu.
- Giống vật nuôi, cây trồng: Bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, vật liệu di truyền.
- Dịch vụ nông nghiệp: Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
- Vật tư, thiết bị nông nghiệp: Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác.
- Sản phẩm muối.
- Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
- Chuyển quyền sử dụng đất.
- Dịch vụ bảo hiểm liên quan đến con người và nông nghiệp: Bảo hiểm nhân thọ, sức khỏe, người học, vật nuôi, cây trồng, v.v.
- Dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán: Bao gồm cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ tài chính phái sinh.
- Dịch vụ y tế, thú y: Khám chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi; chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật.
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ.
- Dịch vụ công cộng: Duy trì vườn thú, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.
- Hoạt động duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, viện trợ nhân đạo đối với công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
- Dạy học, dạy nghề.
- Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, sách (chính trị, giáo khoa, giáo trình, luật, khoa học – kỹ thuật, dân tộc thiểu số), tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động.
- Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.
- Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tạo tài sản cố định hoặc thuê của nước ngoài.
- Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
- Hàng hóa nhập khẩu thuộc diện viện trợ nhân đạo, quà tặng, đồ dùng ngoại giao.
- Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu; hàng hóa, dịch vụ mua bán giữa nước ngoài với khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
- Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm máy tính.
- Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa chế tác.
- Sản phẩm nhân tạo dùng thay thế bộ phận cơ thể; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng cho người tàn tật.
- Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT (trừ trường hợp áp dụng thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 8) sẽ không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào.
Căn Cứ và Phương Pháp Tính Thuế GTGT
Việc xác định số thuế GTGT phải nộp đòi hỏi sự hiểu biết về căn cứ và các phương pháp tính toán cụ thể. Chương này trong luật thuế giá trị gia tăng hợp nhất làm rõ điều đó.
Căn Cứ Tính Thuế: Yếu Tố Quyết Định
Để tính thuế GTGT, hai yếu tố chính cần xác định là:
- Giá tính thuế: Giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng làm cơ sở để tính thuế.
- Thuế suất: Tỷ lệ phần trăm áp dụng trên giá tính thuế.
Hướng Dẫn Xác Định Giá Tính Thuế GTGT
Giá tính thuế GTGT được quy định chi tiết tùy theo từng loại hình giao dịch:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ bán ra: Là giá bán chưa có thuế GTGT. Nếu hàng hóa/dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, bảo vệ môi trường thì giá tính thuế là giá đã bao gồm các loại thuế đó nhưng chưa có GTGT.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu: Là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và thuế bảo vệ môi trường (nếu có).
- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng: Là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản: Là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT. Nếu trả từng kỳ hoặc trả trước, tính theo số tiền trả kỳ đó/trả trước đó.
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm: Là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT, không bao gồm lãi trả góp, trả chậm.
- Đối với gia công hàng hóa: Là giá gia công chưa có thuế GTGT.
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt: Là giá trị công trình, hạng mục hoặc phần công việc bàn giao chưa có thuế GTGT. Nếu không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc thì giá tính thuế không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản: Là giá bán bất động sản chưa có thuế GTGT, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách.
- Đối với hoạt động đại lý, môi giới: Là tiền hoa hồng thu được chưa có thuế GTGT.
- Đối với chứng từ thanh toán ghi giá đã có thuế GTGT: Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán / (1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)).
Giá tính thuế bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng, và phải được xác định bằng Đồng Việt Nam. Nếu doanh thu bằng ngoại tệ, phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu.
Các Mức Thuế Suất GTGT Hiện Hành
Luật Thuế GTGT quy định ba mức thuế suất chính: 0%, 5% và 10%.
Thuế Suất 0%: Dành Cho Đối Tượng Nào?
Thuế suất 0% áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu. Mục đích của thuế suất 0% là khuyến khích xuất khẩu, tạo lợi thế cạnh tranh cho hàng hóa, dịch vụ Việt Nam trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ không áp dụng thuế suất 0% khi xuất khẩu như chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng; chuyển nhượng vốn; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; và các sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản chưa chế biến hoặc sản phẩm chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được hiểu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hoặc cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
Thuế Suất 5%: Hàng Hóa, Dịch Vụ Thiết Yếu
Thuế suất 5% áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu và mang tính khuyến khích sản xuất, bao gồm:
- Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
- Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
- Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp.
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến (trừ sản phẩm đã quy định không chịu thuế).
- Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá.
- Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến (trừ gỗ, măng).
- Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường (rỉ đường, bã mía, bã bùn).
- Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo.
- Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc.
- Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập.
- Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất, nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
- Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại (trừ sách quy định không chịu thuế).
- Dịch vụ khoa học, công nghệ.
- Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội.
Thuế Suất 10%: Quy Định Chung
Mức thuế suất 10% là mức thuế suất phổ biến nhất, áp dụng cho tất cả hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện áp dụng thuế suất 0% hoặc 5%. Điều này có nghĩa là phần lớn các giao dịch kinh tế thông thường sẽ chịu mức thuế suất này.
Hai Phương Pháp Tính Thuế GTGT Phổ Biến
Luật thuế giá trị gia tăng hợp nhất quy định hai phương pháp tính thuế GTGT chính: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Phương Pháp Khấu Trừ Thuế: Cách Tính và Đối Tượng Áp Dụng
Phương pháp khấu trừ thuế được tính bằng cách lấy số thuế GTGT đầu ra trừ đi số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Thuế GTGT đầu ra: Là tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT.
- Thuế GTGT đầu vào: Là tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu, đáp ứng các điều kiện khấu trừ.
Phương pháp này áp dụng cho:
- Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên (trừ hộ, cá nhân kinh doanh).
- Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế (trừ hộ, cá nhân kinh doanh).
Phương pháp này đòi hỏi cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định.
Phương Pháp Tính Trực Tiếp Trên Giá Trị Gia Tăng: Khi Nào Áp Dụng?
Phương pháp này có hai cách tính:
- Đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý: Số thuế phải nộp bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất GTGT. Giá trị gia tăng được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
- Đối với các trường hợp khác: Số thuế phải nộp bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu.
- Đối tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới một tỷ đồng (trừ trường hợp tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ).
- Hộ, cá nhân kinh doanh.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam mà chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.
- Các tổ chức kinh tế khác (trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ).
- Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%
- Đối tượng áp dụng:
Quy Định Về Khấu Trừ và Hoàn Thuế GTGT
Các quy định về khấu trừ và hoàn thuế GTGT là phần quan trọng giúp doanh nghiệp tối ưu dòng tiền và đảm bảo công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
Nguyên Tắc Khấu Trừ Thuế GTGT Đầu Vào
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo các nguyên tắc sau:
- Khấu trừ toàn bộ: Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả trường hợp bị tổn thất nhưng không được bồi thường.
- Khấu trừ theo tỷ lệ: Nếu hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho cả hoạt động chịu thuế và không chịu thuế, chỉ được khấu trừ phần thuế GTGT đầu vào tương ứng với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng; nếu không, thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ doanh thu chịu thuế so với tổng doanh thu.
- Khấu trừ toàn bộ cho viện trợ nhân đạo: Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ.
- Khấu trừ toàn bộ cho dầu khí: Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí được khấu trừ toàn bộ.
- Thời điểm kê khai, khấu trừ: Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp phát hiện sai sót, được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra tại trụ sở người nộp thuế.
Để đảm bảo quyền lợi khi thuế gtgt được khấu trừ, doanh nghiệp cần nắm vững các quy định này.
Điều Kiện Để Được Khấu Trừ Thuế GTGT Đầu Vào
Để thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu.
- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên (trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần dưới hai mươi triệu đồng).
- Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện trên, còn phải có hợp đồng ký kết với bên nước ngoài, hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt và tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
Các Trường Hợp Được Hoàn Thuế GTGT
Luật thuế giá trị gia tăng hợp nhất quy định rõ các trường hợp cơ sở kinh doanh hoặc đối tượng khác được hoàn thuế GTGT:
-
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ:
- Nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng/quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
- Có dự án đầu tư mới đang trong giai đoạn đầu tư, có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
- Không được hoàn thuế mà được kết chuyển số thuế chưa khấu trừ của dự án đầu tư trong các trường hợp: dự án không góp đủ vốn điều lệ như đăng ký; kinh doanh ngành, nghề có điều kiện khi chưa đủ điều kiện hoặc không bảo đảm duy trì điều kiện; dự án khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ 01/7/2016 hoặc dự án sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.
-
Cơ sở kinh doanh có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu: Nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý. Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong 2 năm liên tục và không thuộc đối tượng rủi ro cao.
-
Thay đổi sở hữu, giải thể, phá sản: Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ được hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động mà có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
-
Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.
-
Chương trình, dự án ODA, viện trợ không hoàn lại, nhân đạo: Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do nhà tài trợ chỉ định được hoàn thuế GTGT đã trả cho hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam phục vụ dự án. Tổ chức tại Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, nhân đạo để mua hàng hóa, dịch vụ cũng được hoàn thuế đã trả.
-
Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao: Được hoàn số thuế GTGT đã trả ghi trên hóa đơn hoặc chứng từ thanh toán.
-
Các trường hợp khác: Theo quyết định hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền hoặc theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Liên quan đến việc hoàn thuế, việc nắm rõ các quy định về tài sản thuế thu nhập hoãn lại cũng có thể giúp ích cho kế hoạch tài chính của doanh nghiệp, mặc dù đây là khái niệm của thuế thu nhập doanh nghiệp.
Hóa Đơn, Chứng Từ và Hiệu Lực Thi Hành
Việc sử dụng đúng hóa đơn, chứng từ là yếu tố then chốt trong việc thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi về thuế GTGT.
Quy Định Về Hóa Đơn, Chứng Từ Thuế GTGT
Hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định pháp luật:
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ: Sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng. Hóa đơn phải ghi đầy đủ, đúng nội dung, bao gồm cả phụ thu, phí thu thêm. Nếu hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT nhưng bán hàng chịu thuế, thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán nhân với thuế suất GTGT.
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp: Sử dụng hóa đơn bán hàng.
- Tem, vé có in sẵn giá thanh toán: Giá đó đã bao gồm thuế GTGT.
Hiệu Lực và Hướng Dẫn Thi Hành Của Luật
Bản hợp nhất Luật Thuế GTGT có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009, và đã thay thế các luật Thuế GTGT trước đó. Các luật sửa đổi sau đó cũng có hiệu lực thi hành vào các thời điểm cụ thể, như Luật số 31/2013/QH13 từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, Luật số 71/2014/QH13 từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, và Luật số 106/2016/QH13 từ ngày 01 tháng 7 năm 2016. Chính phủ có trách nhiệm quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều khoản của Luật, đặc biệt là các điều 5 (Đối tượng không chịu thuế), 7 (Giá tính thuế), 8 (Thuế suất), 12 (Khấu trừ thuế đầu vào) và 13 (Hoàn thuế).
Kết Luận
Việc nắm vững luật thuế giá trị gia tăng hợp nhất là điều kiện tiên quyết để các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam thực hiện đúng nghĩa vụ thuế và tận dụng tối đa các quyền lợi pháp lý. Bản hợp nhất này, với sự tổng hợp và cập nhật các sửa đổi quan trọng, giúp người đọc có một cái nhìn toàn diện và chính xác về thuế GTGT. Từ việc hiểu rõ đối tượng chịu thuế, các mức thuế suất, cho đến các phương pháp tính toán, điều kiện khấu trừ và các trường hợp được hoàn thuế, mọi thông tin đều được trình bày rõ ràng để hỗ trợ việc tuân thủ pháp luật thuế.
Việc thường xuyên tra cứu và cập nhật các văn bản hướng dẫn thi hành là vô cùng quan trọng, bởi lẽ chính sách thuế luôn có thể thay đổi để phù hợp với tình hình kinh tế. Đảm bảo tuân thủ đúng các quy định sẽ giúp doanh nghiệp và cá nhân tránh được rủi ro pháp lý, góp phần vào sự phát triển ổn định của nền kinh tế. Ví dụ, việc nộp thuế trước bạ xe máy ở đâu tuy không thuộc thuế GTGT nhưng cũng là một phần của hệ thống thuế mà mỗi công dân cần hiểu rõ.
Tài liệu tham khảo:
- Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội.
- Luật số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
- Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế.
- Luật số 106/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế.