Contents
Việc tuân thủ thời hạn nộp thuế là nghĩa vụ quan trọng của mỗi cá nhân và doanh nghiệp. Tuy nhiên, đôi khi vì nhiều lý do, việc nộp thuế có thể bị chậm trễ. Khi đó, theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, người nộp thuế sẽ phải chịu thêm khoản tiền chậm nộp. Vậy khoản tiền này được tính như thế nào và trong những trường hợp nào thì áp dụng? Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ cách tính tiền chậm nộp thuế theo quy định hiện hành một cách đơn giản và dễ hiểu nhất.
Hiểu rõ Cách Tính Tiền Chậm Nộp Thuế không chỉ giúp bạn chủ động trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính mà còn tránh được những rắc rối không đáng có với cơ quan thuế.
Công thức tính tiền chậm nộp thuế chính xác nhất
Theo quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế năm 2019, khi người nộp thuế có hành vi chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, sẽ phải nộp tiền chậm nộp với mức 0,03% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Công thức cụ thể để tính tiền chậm nộp thuế được xác định như sau:
Tiền chậm nộp tiền thuế | = | Số tiền thuế chậm nộp | x | 0,03% | x | Số ngày chậm nộp |
---|
Trong công thức này, các yếu tố được xác định như sau:
- Số tiền thuế chậm nộp: Đây là số tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp nhưng đã quá thời hạn quy định mà chưa nộp đủ. Người nộp thuế cần tự xác định số tiền này. Trong trường hợp có khoản thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, người nộp thuế có thể thực hiện bù trừ theo quy định của pháp luật.
- Mức tính tiền chậm nộp: Áp dụng mức cố định là 0,03% mỗi ngày trên số tiền thuế chậm nộp.
- Số ngày chậm nộp: Thời gian tính tiền chậm nộp được xác định liên tục, bao gồm cả ngày nghỉ lễ và cuối tuần. Việc tính ngày chậm nộp bắt đầu từ ngày ngay sau ngày hết thời hạn nộp thuế cho đến ngày liền kề trước ngày người nộp thuế thực sự nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Điều này được hướng dẫn chi tiết tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Ví dụ: Một cá nhân phải nộp 5.000.000 VNĐ tiền thuế, hạn chót là ngày 30/4 nhưng đến ngày 15/5 mới nộp. Số ngày chậm nộp là từ 01/5 đến 14/5 (bao gồm cả ngày nghỉ lễ 1/5 và các ngày cuối tuần), tức là 14 ngày.
Tiền chậm nộp = 5.000.000 VNĐ x 0,03% x 14 ngày = 21.000 VNĐ.
Tổng số tiền phải nộp là 5.000.000 + 21.000 = 5.021.000 VNĐ.
Các trường hợp nào phải nộp tiền chậm nộp thuế?
Theo Khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, có nhiều trường hợp mà người nộp thuế sẽ phát sinh nghĩa vụ nộp tiền chậm nộp, bao gồm:
- Chậm nộp tiền thuế so với thời hạn đã được pháp luật quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trên thông báo/quyết định của cơ quan thuế.
- Người nộp thuế tự giác khai bổ sung hồ sơ làm tăng số thuế phải nộp, hoặc cơ quan quản lý thuế/cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra và phát hiện ra việc khai thiếu thuế. Tiền chậm nộp sẽ tính trên phần tăng thêm này, bắt đầu từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế ban đầu của kỳ tính thuế có sai sót, hoặc từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan gốc.
- Khai bổ sung hồ sơ làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả, hoặc cơ quan kiểm tra phát hiện số tiền hoàn nhỏ hơn thực tế đã hoàn. Tiền chậm nộp tính trên số tiền hoàn phải thu hồi, kể từ ngày nhận được tiền hoàn từ ngân sách nhà nước. Để tránh tình huống này, việc hướng dẫn kê khai thuế thu nhập cá nhân chính xác ngay từ đầu là rất quan trọng.
- Trường hợp được phép nộp dần tiền thuế nợ theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu.
- Các trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính khác theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 142 Luật Quản lý thuế 2019.
- Cơ quan, tổ chức được ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước cũng phải nộp tiền chậm nộp trên số tiền chậm chuyển.
Những trường hợp không tính tiền chậm nộp thuế
Mặc dù nguyên tắc chung là chậm nộp thuế sẽ bị tính tiền chậm nộp, pháp luật cũng quy định một số trường hợp ngoại lệ không áp dụng khoản tiền này:
- Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước (kể cả nhà thầu phụ được thanh toán trực tiếp bởi chủ đầu tư) nhưng chưa được thanh toán. Trong trường hợp này, số tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán cho họ.
- Các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 không tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định; trong thời gian chưa có giá chính thức; trong thời gian chưa xác định được khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan.
- Việc xác nhận không nợ thuế là cần thiết khi thực hiện các thủ tục hành chính khác, do đó, việc nắm rõ các khoản nợ và tiền chậm nộp (hoặc không nợ) là rất quan trọng.
Hiểu rõ nhà nước thu thuế để làm gì cũng giúp chúng ta thấy được tầm quan trọng của việc tuân thủ nghĩa vụ thuế, góp phần vào sự phát triển chung.
Kết luận
Việc chậm nộp thuế không chỉ ảnh hưởng đến kế hoạch tài chính cá nhân/doanh nghiệp mà còn phát sinh thêm khoản tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật. Việc nắm vững cách tính tiền chậm nộp thuế, các trường hợp phải nộp và các trường hợp được miễn là hết sức cần thiết. Tuân thủ đúng thời hạn nộp thuế là cách tốt nhất để tránh phát sinh các khoản phí không mong muốn và duy trì lịch sử thuế tốt.
Tài liệu tham khảo:
- Luật Quản lý thuế 2019
- Thông tư 80/2021/TT-BTC