Contents
- Điều kiện và Ngưỡng Thu Nhập Cần Chú Ý
- Mức Thuế Thu Nhập Cá Nhân Áp Dụng Năm 2024
- Đối với Thu nhập từ Tiền lương, Tiền công
- Đối với Thu nhập từ Chuyển nhượng Bất động sản
- Trường hợp Thu nhập Vãng Lai (Dưới 3 tháng HĐLĐ hoặc không HĐLĐ)
- Cách Tính Thuế Cụ Thể cho Từng Đối Tượng Cư Trú
- Cá nhân Cư trú
- Cá nhân Không Cư trú
- Kết Luận
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một trong những nghĩa vụ tài chính quan trọng mà người dân cần hiểu rõ tại Việt Nam. Việc xác định chính xác khi nào bạn phải nộp thuế không chỉ giúp tuân thủ quy định pháp luật mà còn tránh được những sai sót không đáng có. Vậy, dựa trên các quy định hiện hành của pháp luật thuế, cá nhân cần đóng thuế TNCN trong những trường hợp nào và mức đóng ra sao? Bài viết này sẽ làm rõ những thắc mắc đó.
Thuế TNCN là khoản đóng góp bắt buộc vào ngân sách nhà nước đối với cá nhân có thu nhập phải chịu thuế theo Luật Thuế TNCN. Điều này có nghĩa không phải mọi khoản thu nhập đều phải nộp thuế. Chỉ khi thu nhập của bạn đạt đến một ngưỡng nhất định và thuộc các loại thu nhập chịu thuế theo quy định, nghĩa vụ nộp thuế mới phát sinh.
Điều kiện và Ngưỡng Thu Nhập Cần Chú Ý
Cá nhân phát sinh thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN sẽ có nghĩa vụ nộp thuế. Tuy nhiên, pháp luật có quy định các ngưỡng cụ thể để xác định số thuế phải nộp hoặc việc có phải nộp thuế hay không.
Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, cá nhân (không có người phụ thuộc) chỉ phải nộp thuế khi tổng thu nhập sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ vượt quá 11 triệu đồng mỗi tháng, tương đương 132 triệu đồng mỗi năm. Các khoản giảm trừ bao gồm giảm trừ bản thân người nộp thuế (11 triệu đồng/tháng) và giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc (4,4 triệu đồng/tháng). Ngoài ra còn có các khoản được trừ khác như bảo hiểm bắt buộc, đóng góp từ thiện, nhân đạo… Việc nộp thuế TNCN đúng hạn là rất quan trọng để tránh bị [phạt chậm nộp thuế tncn].
Một trường hợp đặc biệt là cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng. Nếu tổng mức trả thu nhập mỗi lần nhận từ 2 triệu đồng trở lên, người chi trả có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi thanh toán cho cá nhân đó. Mức khấu trừ áp dụng là 10% trên tổng thu nhập này, trừ khi cá nhân đủ điều kiện làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN để tạm thời chưa khấu trừ thuế (cuối năm sẽ tự quyết toán).
Bên cạnh thu nhập từ tiền lương, tiền công, các hoạt động sản xuất, kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cũng thuộc diện chịu thuế TNCN. Nghĩa vụ nộp thuế TNCN phát sinh khi doanh thu từ các hoạt động này trong năm dương lịch vượt quá 100 triệu đồng. Việc [tra cứu mã số thuế hộ kinh doanh] là bước đầu tiên để thực hiện nghĩa vụ này.
Mức Thuế Thu Nhập Cá Nhân Áp Dụng Năm 2024
Mức thuế TNCN phải đóng không cố định mà tùy thuộc vào loại thu nhập và mức thu nhập tính thuế của cá nhân. Thu nhập tính thuế được xác định sau khi loại bỏ các khoản thu nhập được miễn và các khoản giảm trừ theo quy định.
Đối với Thu nhập từ Tiền lương, Tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công được tính thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Điều này có nghĩa là thu nhập càng cao thì phần thu nhập vượt qua các ngưỡng nhất định sẽ chịu thuế suất cao hơn. Biểu thuế gồm 07 bậc với các mức thuế suất từ 5% đến 35%.
Công thức tính thuế cơ bản là:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Để tính được Thu nhập tính thuế, cần xác định:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
Trong đó:
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản thu nhập được miễn thuế
Biểu thuế suất lũy tiến từng phần áp dụng cho thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
---|---|---|---|
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn để xác định nhanh số thuế phải nộp hàng tháng. Việc hiểu rõ cách tính này cũng giúp cá nhân chủ động hơn trong việc [khi nào được hoàn thuế tncn].
Đối với Thu nhập từ Chuyển nhượng Bất động sản
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản áp dụng mức thuế suất cố định là 2% trên giá chuyển nhượng. Quy định này khác với cách tính lũy tiến cho thu nhập từ tiền lương, tiền công. Đây là một loại thuế áp dụng cho cá nhân, khác biệt với [ví dụ cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp] áp dụng cho các tổ chức, doanh nghiệp. Đồng thời, cũng cần phân biệt với [điều kiện hoàn thuế gtgt] áp dụng cho thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp Thu nhập Vãng Lai (Dưới 3 tháng HĐLĐ hoặc không HĐLĐ)
Như đã đề cập, cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có thu nhập từ tiền lương, tiền công hoặc thù lao mà mỗi lần nhận từ 02 triệu đồng trở lên sẽ bị khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10%. Công thức tính thuế trong trường hợp này rất đơn giản:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả
Tuy nhiên, cá nhân có thể làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN nếu ước tính tổng thu nhập chịu thuế trong năm dương lịch sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế. Cam kết này cần nộp cho đơn vị chi trả thu nhập để tạm thời không bị khấu trừ 10%. Cuối năm, cá nhân đó phải tự làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Cách Tính Thuế Cụ Thể cho Từng Đối Tượng Cư Trú
Cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công còn phụ thuộc vào tình trạng cư trú của cá nhân.
Cá nhân Cư trú
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện về thời gian lưu trú tại Việt Nam, có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam…
- Ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên: Áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần. Cách tính đã được trình bày chi tiết ở mục 2.1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng tổng thu nhập chịu thuế trừ các khoản giảm trừ gia cảnh và các khoản được trừ khác.
- Không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng: Áp dụng khấu trừ 10% trên tổng thu nhập mỗi lần nhận từ 02 triệu đồng trở lên (trừ trường hợp có cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN nếu đủ điều kiện).
Cá nhân Không Cư trú
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện của cá nhân cư trú. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam, cá nhân không cư trú áp dụng mức thuế suất cố định là 20%.
Công thức tính:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x Thuế suất (20%)
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định tương tự như đối với cá nhân cư trú, nhưng không được áp dụng các khoản giảm trừ.
Trong trường hợp cá nhân người nước ngoài không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài mà không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam, việc xác định thu nhập chịu thuế tại Việt Nam được thực hiện theo công thức dựa trên số ngày làm việc hoặc số ngày có mặt tại Việt Nam.
Kết Luận
Việc nắm rõ “Khi Nào Phải đóng Thuế Thu Nhập Cá Nhân” và cách tính thuế áp dụng cho từng loại thu nhập và đối tượng là vô cùng cần thiết. Đối với đa số người lao động, nghĩa vụ nộp thuế TNCN phát sinh khi thu nhập từ tiền lương, tiền công sau khi trừ giảm trừ gia cảnh và các khoản được trừ khác vượt quá 11 triệu đồng/tháng. Các trường hợp thu nhập vãng lai từ 2 triệu đồng/lần hay thu nhập từ kinh doanh trên 100 triệu đồng/năm cũng đều có ngưỡng và cách tính riêng.
Hiểu đúng các quy định giúp cá nhân chủ động trong việc kê khai và nộp thuế, đảm bảo tuân thủ pháp luật thuế của Việt Nam. Nếu có bất kỳ thắc mắc cụ thể nào về tình hình thu nhập của bản thân, bạn nên tham khảo ý kiến của chuyên gia hoặc tìm kiếm thông tin từ các nguồn chính thống của cơ quan thuế.
Tài liệu tham khảo:
- Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh
- Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân
- Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh