Hoàn thuế thu nhập cá nhân: Ai được hoàn, thủ tục và hồ sơ cần chuẩn bị

hoan thue thu nhap ca nhan 3 1

Nhiều người lao động không khỏi băn khoăn khi nhận ra số tiền thuế thu nhập cá nhân (TNCN) mình đã nộp trong năm lại cao hơn mức thực tế phải nộp theo quy định. Điều này đặt ra câu hỏi: Liệu tôi có được nhận lại phần tiền nộp thừa đó không? Nếu có, thì cần làm những gì? Bài viết này sẽ làm rõ về việc hoàn thuế thu nhập cá nhập theo các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, giúp bạn đọc nắm vững quyền lợi và thực hiện thủ tục một cách dễ dàng.

Quy định pháp luật và các trường hợp được hoàn thuế thu nhập cá nhậpQuy định pháp luật và các trường hợp được hoàn thuế thu nhập cá nhập

Hoàn thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế trực thu, được tính dựa trên thu nhập của cá nhân sau khi đã trừ đi các khoản thu nhập được miễn thuế và các khoản giảm trừ gia cảnh theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân.

Hiểu một cách đơn giản, Hoàn Thuế Thu Nhập Cá Nhân là việc Nhà nước trả lại phần tiền thuế mà cá nhân đã nộp thừa so với số thuế thực tế phải nộp trong kỳ tính thuế. Việc này áp dụng cho các trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thuế và cá nhân có yêu cầu hoàn trả.

Cần lưu ý rằng, việc hoàn thuế chỉ xảy ra khi cá nhân (hoặc tổ chức trả thu nhập được ủy quyền) chủ động đề nghị cơ quan thuế xem xét hoàn trả phần thuế nộp thừa. Nếu không có đề nghị, số thuế nộp thừa thường sẽ được tự động bù trừ vào nghĩa vụ thuế của kỳ tiếp theo (nếu có). Đối với những người làm công ăn lương hoặc có nhiều nguồn thu nhập, việc hiểu rõ các quy định về kế toán thuế là gì và cách tính thuế là rất quan trọng để xác định nghĩa vụ thuế của mình.

Các trường hợp được hoàn thuế TNCN

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 8, Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và các văn bản hướng dẫn, cá nhân được xem xét hoàn thuế TNCN khi thuộc một trong các trường hợp sau:

  1. Số tiền thuế TNCN cá nhân đã nộp trong năm lớn hơn số thuế thực tế phải nộp khi quyết toán thuế.
  2. Số thuế nộp thừa không muốn bù trừ vào kỳ tính thuế tiếp theo và có đề nghị hoàn trả.
  3. Cá nhân đã thực hiện nộp thuế TNCN (ví dụ như bị khấu trừ tại nguồn) nhưng sau khi tính toán lại tổng thu nhập chịu thuế trong năm thì thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế.
  4. Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (ví dụ: cá nhân bị chấm dứt lao động và đã nộp thuế nhưng chưa đến mức phải nộp cả năm).

Để biết mình có thuộc diện được hoàn thuế hay không, cá nhân cần thực hiện quyết toán thuế TNCN để xác định chính xác nghĩa vụ thuế của mình trong năm. Các quy định về thuế vãng lai là gì cũng có thể ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế của cá nhân làm việc tự do hoặc có nhiều nơi trả thu nhập.

Minh họa các trường hợp và đối tượng đủ điều kiện hoàn thuế thu nhập cá nhânMinh họa các trường hợp và đối tượng đủ điều kiện hoàn thuế thu nhập cá nhân

Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Điều 2, Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện về thời gian có mặt tại Việt Nam (từ 183 ngày trở lên trong năm dương lịch hoặc 12 tháng liên tục) hoặc có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam (nơi đăng ký thường trú hoặc nhà thuê có hợp đồng từ 183 ngày trở lên).

Điều kiện để được hoàn thuế TNCN

Để được cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế, cá nhân nộp thuế cần đáp ứng các điều kiện sau:

  1. Có số thuế nộp thừa: Đây là điều kiện tiên quyết. Sau khi quyết toán thuế, số tiền thuế đã nộp phải lớn hơn số thuế thực tế phải nộp theo quy định.
  2. Có mã số thuế: Cá nhân phải có mã số thuế cá nhân tại thời điểm đề nghị hoàn thuế. Mã số thuế là công cụ để cơ quan thuế quản lý và xác định nghĩa vụ thuế của từng cá nhân. Bạn có thể dễ dàng Tra cứu mã số thuế cá nhân của mình qua các kênh online chính thức của Tổng cục Thuế.
  3. Có đề nghị hoàn thuế: Như đã đề cập, cơ quan thuế không tự động hoàn thuế nếu không có đề nghị. Cá nhân phải thể hiện nguyện vọng nhận lại số tiền nộp thừa thông qua tờ khai quyết toán thuế hoặc văn bản đề nghị hoàn thuế (tùy trường hợp).

Cá nhân có thể lựa chọn nhận lại số tiền thuế nộp thừa hoặc bù trừ vào kỳ nộp thuế tiếp theo tại cùng cơ quan thuế quản lý. Đối với cá nhân ủy quyền quyết toán cho tổ chức/doanh nghiệp trả thu nhập, việc hoàn thuế sẽ được thực hiện thông qua tổ chức/doanh nghiệp đó.

Hồ sơ đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân

Hồ sơ hoàn thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công phụ thuộc vào việc cá nhân tự quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế hay ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập. Căn cứ theo Điều 42, Thông tư 80/2021/TT-BTC:

1. Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay cho cá nhân ủy quyền:

Hồ sơ bao gồm:

  • Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo Mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC.
  • Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật (nếu người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục, trừ đại lý thuế).
  • Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC (áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập).

Mẫu tờ khai đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân số 01/DNHTMẫu tờ khai đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân số 01/DNHT

2. Trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế:

Nếu cá nhân có số thuế nộp thừa và đề nghị hoàn trả ngay trên Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (Mẫu số 02/QTT-TNCN), cá nhân không phải nộp thêm hồ sơ đề nghị hoàn thuế riêng.

Cơ quan thuế sẽ căn cứ vào hồ sơ quyết toán thuế TNCN của cá nhân để giải quyết hoàn thuế nộp thừa theo quy định. Hồ sơ quyết toán thuế trong trường hợp này thường bao gồm Tờ khai quyết toán thuế TNCN (Mẫu 02/QTT-TNCN), Bảng kê giảm trừ gia cảnh (nếu có), và các chứng từ chứng minh thu nhập, chứng từ khấu trừ thuế, chứng từ nộp thuế (nếu có). Việc nắm vững cách lập tờ khai quyết toán thuế rất quan trọng, tương tự như việc các doanh nghiệp cần hiểu rõ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp để hoàn thành nghĩa vụ của mình.

Thủ tục yêu cầu hoàn thuế thu nhập cá nhân

Cá nhân có thể thực hiện thủ tục đề nghị hoàn thuế theo hai cách chính:

Nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan thuế

Cá nhân có thể nộp hồ sơ quyết toán thuế (trong đó có đề nghị hoàn thuế) trực tiếp tại cơ quan thuế quản lý nơi cư trú hoặc nơi làm việc cuối cùng (tùy trường hợp theo quy định).

Hồ sơ cần chuẩn bị thường gồm Tờ khai quyết toán thuế Mẫu 02/QTT-TNCN, Bảng kê các khoản giảm trừ (nếu có), Chứng từ khấu trừ thuế TNCN do doanh nghiệp cấp, bản chụp Hợp đồng lao động, Sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú (đối với trường hợp quyết toán tại cơ quan thuế nơi cư trú). Cá nhân cần mang theo CMND/CCCD để đối chiếu thông tin.

Nộp hồ sơ trực tuyến

Đây là phương thức phổ biến và tiện lợi hiện nay. Cá nhân có thể nộp hồ sơ quyết toán thuế online qua website Tổng cục Thuế.

Các bước thực hiện online:

  • Bước 1: Lập hồ sơ online: Cá nhân sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai (HTKK) hoặc các phần mềm tương đương để lập Tờ khai quyết toán thuế Mẫu 02/QTT-TNCN và kết xuất file XML.
  • Bước 2: Nộp hồ sơ: Truy cập vào website Thuế Việt Nam dành cho cá nhân: https://canhan.gdt.gov.vn. Đăng nhập bằng mã số thuế và mật khẩu (hoặc sử dụng dịch vụ công quốc gia). Thực hiện nộp tờ khai XML đã kết xuất.

Giao diện website Thuế Việt Nam khi thực hiện thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân onlineGiao diện website Thuế Việt Nam khi thực hiện thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân online

Lưu ý về nơi nộp hồ sơ: Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế (bao gồm cả đề nghị hoàn thuế) của cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được quy định cụ thể tại Thông tư 92/2015/TT-BTC và Thông tư 80/2021/TT-BTC. Thông thường, đó là cơ quan thuế nơi cá nhân đã nộp hồ sơ khai thuế trong năm, hoặc cơ quan thuế quản lý trực tiếp của tổ chức/doanh nghiệp trả thu nhập nơi cá nhân được tính giảm trừ gia cảnh. Nếu thay đổi nơi làm việc, nộp tại cơ quan thuế quản lý tổ chức trả thu nhập cuối cùng.

Cá nhân có thể nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế bất cứ thời điểm nào sau khi kết thúc năm tính thuế và đã hoàn thành việc quyết toán thuế.

Thời gian giải quyết hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 3, Điều 58, Thông tư 156/2013/TT-BTC, trong vòng 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị hoàn thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết thủ tục hoàn thuế cho cá nhân.

Ủy quyền hoàn thuế thu nhập cá nhân

Cá nhân có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế thay, và trong trường hợp có số thuế nộp thừa, tổ chức này cũng sẽ thực hiện thủ tục hoàn thuế thay cho cá nhân.

Quy trình ủy quyền hoàn thuế:

  1. Cá nhân lập giấy ủy quyền hoàn thuế TNCN cho công ty/tổ chức trả thu nhập theo mẫu quy định.
  2. Công ty/tổ chức tổng hợp thông tin và chuẩn bị hồ sơ hoàn thuế chung cho các cá nhân ủy quyền theo quy định (như mục 4.1).
  3. Công ty/tổ chức nộp hồ sơ này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
  4. Cơ quan thuế tiếp nhận, kiểm tra và giải quyết hồ sơ hoàn thuế. Số tiền được hoàn (nếu có) sẽ được trả về cho công ty/tổ chức, sau đó đơn vị này sẽ chi trả lại cho từng cá nhân đã ủy quyền.

Hiểu rõ các quy định và thủ tục về hoàn thuế thu nhập cá nhân giúp người lao động tự tin hơn trong việc quản lý nghĩa vụ thuế của mình và nhận lại phần tiền thuế đã nộp thừa một cách chính đáng. Hãy kiểm tra lại chứng từ thuế của bạn sau mỗi kỳ quyết toán để đảm bảo quyền lợi của mình nhé.