Contents
- I. Quy Định Chung Về Thuế GTGT
- 1. Phạm Vi Áp Dụng
- 2. Đối Tượng Chịu Thuế GTGT
- 3. Ai Là Người Nộp Thuế GTGT?
- 4. Các Trường Hợp Không Chịu Thuế GTGT Theo Thông Tư 219
- 5. Các Trường Hợp Không Phải Kê Khai, Tính Nộp Thuế GTGT
- II. Căn Cứ Và Phương Pháp Tính Thuế GTGT
- 1. Căn Cứ Tính Thuế
- 1.1. Giá Tính Thuế GTGT (Điều 7)
- 1.2. Thời Điểm Xác Định Thuế GTGT (Điều 8)
- 1.3. Thuế Suất Thuế GTGT (Điều 9, 10, 11)
- 2. Phương Pháp Tính Thuế
- 2.1. Phương Pháp Khấu Trừ Thuế (Điều 12)
- 2.2. Phương Pháp Tính Trực Tiếp Trên Giá Trị Gia Tăng (Điều 13)
- III. Khấu Trừ Và Hoàn Thuế GTGT
- 1. Nguyên Tắc Và Điều Kiện Khấu Trừ Thuế GTGT Đầu Vào (Điều 14, 15)
- 2. Điều Kiện Khấu Trừ, Hoàn Thuế Đối Với Hàng Hóa, Dịch Vụ Xuất Khẩu (Điều 16, 17)
- 3. Đối Tượng Và Trường Hợp Được Hoàn Thuế GTGT (Điều 18, 19)
- IV. Tổ Chức Thực Hiện
Thuế Giá Trị Gia Tăng (GTGT) là loại thuế quan trọng trong hệ thống thuế của Việt Nam, tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng. Để việc áp dụng Luật Thuế GTGT được thống nhất và hiệu quả, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013. Đây là văn bản hướng dẫn chi tiết, giải đáp nhiều thắc mắc về đối tượng chịu thuế, không chịu thuế, người nộp thuế, cách tính, khấu trừ và hoàn thuế GTGT.
Thông tư 219/2013/TT-BTC ra đời trên cơ sở Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT số 31/2013/QH13, Nghị định 209/2013/NĐ-CP và các văn bản pháp luật liên quan khác. Văn bản này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014 và thay thế cho các Thông tư hướng dẫn trước đó.
Nội dung chính của Thông tư 219/2013/TT-BTC tập trung vào các vấn đề cốt lõi sau:
I. Quy Định Chung Về Thuế GTGT
1. Phạm Vi Áp Dụng
Thông tư này hướng dẫn cụ thể về các quy định liên quan đến thuế GTGT, bao gồm:
- Đối tượng chịu thuế và không chịu thuế GTGT.
- Người có nghĩa vụ nộp thuế.
- Căn cứ và phương pháp tính thuế.
- Nguyên tắc và điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT.
- Nơi nộp thuế GTGT.
2. Đối Tượng Chịu Thuế GTGT
Hầu hết hàng hóa và dịch vụ được sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, hoặc tiêu dùng tại Việt Nam đều thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Điều này bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ được mua từ các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài, trừ những trường hợp cụ thể được liệt kê là không chịu thuế GTGT.
3. Ai Là Người Nộp Thuế GTGT?
Người nộp thuế GTGT bao gồm các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tại Việt Nam. Điều này áp dụng cho mọi ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh.
Ngoài ra, các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa hoặc mua dịch vụ từ nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế GTGT cũng được coi là người nộp thuế (gọi là người nhập khẩu).
Cụ thể hơn, người nộp thuế có thể là:
- Các doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập và đăng ký kinh doanh theo pháp luật Việt Nam.
- Các tổ chức kinh tế thuộc các tổ chức chính trị, chính trị – xã hội, xã hội, xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang, đơn vị sự nghiệp.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh tại Việt Nam, cũng như các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam mà không thành lập pháp nhân.
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
- Tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả dịch vụ gắn với hàng hóa) từ tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc cá nhân nước ngoài không cư trú tại Việt Nam.
- Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam.
4. Các Trường Hợp Không Chịu Thuế GTGT Theo Thông Tư 219
Thông tư 219/2013/TT-BTC liệt kê rất chi tiết các đối tượng không chịu thuế GTGT tại Điều 4. Đây là một trong những phần quan trọng nhất của Thông tư, giúp các đơn vị xác định đúng nghĩa vụ thuế của mình. Các trường hợp nổi bật bao gồm:
- Sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản: Trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường do tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra hoặc ở khâu nhập khẩu.
- Giống vật nuôi, cây trồng: Bao gồm trứng, con, cây, hạt, cành, củ giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại (đối với cơ sở có đăng ký kinh doanh giống).
- Dịch vụ nông nghiệp: Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
- Muối: Sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt có thành phần chính là NaCl.
- Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước: Do Nhà nước bán cho người đang thuê.
- Chuyển quyền sử dụng đất.
- Bảo hiểm liên quan đến con người, nông nghiệp, tàu thuyền phục vụ đánh bắt thủy sản; tái bảo hiểm.
- Dịch vụ tài chính, ngân hàng, chứng khoán: Cấp tín dụng (cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính, phát hành thẻ tín dụng – một số loại phí liên quan), kinh doanh chứng khoán, chuyển nhượng vốn, bán nợ, kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ tài chính phái sinh, bán tài sản bảo đảm nợ xấu của tổ chức Nhà nước. Lưu ý: Một số dịch vụ liên quan đến thẻ tín dụng như cấp lại mã PIN, bản sao hóa đơn, phí hủy thẻ… chịu thuế GTGT 10%.
- Dịch vụ y tế, thú y: Khám, chữa bệnh, phòng bệnh, sinh đẻ có kế hoạch, điều dưỡng, phục hồi chức năng, vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh/giường bệnh của cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu, chế phẩm máu; dịch vụ chữa bệnh trọn gói bao gồm cả tiền thuốc.
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập. Dịch vụ bưu chính, viễn thông từ nước ngoài vào Việt Nam (chiều đến).
- Dịch vụ công cộng: Duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng, dịch vụ tang lễ.
- Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, viện trợ nhân đạo: Đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công cộng, hạ tầng, nhà ở cho đối tượng chính sách (nếu nguồn vốn khác không quá 50% tổng vốn).
- Dạy học, dạy nghề: Theo quy định của pháp luật, bao gồm ngoại ngữ, tin học, nghệ thuật, thể dục thể thao, nuôi dạy trẻ. Khoản thu nội trú, đào tạo (bao gồm thi và cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo).
- Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, sách: Bao gồm báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, giáo khoa, giáo trình, pháp luật, khoa học-kỹ thuật, sách chữ dân tộc thiểu số, tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền (cả dạng băng, đĩa, dữ liệu điện tử); tiền, in tiền.
- Vận chuyển hành khách công cộng: Bằng xe buýt, xe điện theo tuyến nội tỉnh, đô thị và lân cận theo quy định.
- Hàng hóa trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu: Sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; thăm dò, phát triển mỏ dầu khí; tạo tài sản cố định (tàu bay, dàn khoan, tàu thủy).
- Vũ khí, khí tài chuyên dùng: Phục vụ quốc phòng, an ninh theo danh mục do Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ban hành hoặc nhập khẩu thuộc diện miễn thuế nhập khẩu/theo hạn ngạch.
- Hàng nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, không hoàn lại.
- Hàng chuyển khẩu, quá cảnh; tạm nhập tái xuất; tạm xuất tái nhập; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu. Mua bán giữa nước ngoài với khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
- Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ: Theo luật định (phần giá trị công nghệ/quyền SHTT). Phần mềm máy tính.
- Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và vàng chưa chế tác.
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến.
- Sản phẩm nhân tạo thay thế bộ phận cơ thể, nạng, xe lăn, dụng cụ chuyên dùng cho người tàn tật.
- Hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.
- Các hàng hóa, dịch vụ khác: Hàng bán miễn thuế cửa hàng, hàng dự trữ quốc gia, các hoạt động thu phí/lệ phí nhà nước, rà phá bom mìn bằng vốn ngân sách.
5. Các Trường Hợp Không Phải Kê Khai, Tính Nộp Thuế GTGT
Ngoài các đối tượng không chịu thuế, Thông tư 219/2013/TT-BTC cũng quy định một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT tại Điều 5:
- Thu bồi thường bằng tiền, tiền thưởng, hỗ trợ, chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác. (Nếu bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ thì phải tính thuế).
- Tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mua dịch vụ từ nước ngoài mà dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam (ví dụ: sửa chữa máy móc ở nước ngoài, quảng cáo/tiếp thị ở nước ngoài, đào tạo ở nước ngoài…).
- Tổ chức, cá nhân không kinh doanh bán tài sản (ví dụ: bán ô tô cá nhân).
- Chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản chưa chế biến hoặc chỉ qua sơ chế cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại. (Nếu bán cho đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh, người tiêu dùng thì chịu thuế suất 5%).
- Tài sản cố định đang sử dụng, đã trích khấu hao khi điều chuyển giữa các đơn vị thành viên thuộc sở hữu 100% vốn của một cơ sở kinh doanh để phục vụ sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT (theo giá trị sổ sách, có lệnh điều chuyển).
- Các trường hợp khác: Góp vốn bằng tài sản, điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc hoặc khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp (theo giá trị sổ sách), thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm, các khoản thu hộ không liên quan đến bán hàng hóa/dịch vụ, doanh thu đại lý bán hàng hóa/dịch vụ không chịu thuế GTGT.
II. Căn Cứ Và Phương Pháp Tính Thuế GTGT
Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn hai phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
1. Căn Cứ Tính Thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là Giá tính thuế và Thuế suất.
1.1. Giá Tính Thuế GTGT (Điều 7)
Giá tính thuế GTGT được xác định khác nhau tùy theo từng loại hàng hóa, dịch vụ và từng khâu. Nguyên tắc chung là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Hàng hóa, dịch vụ bán ra: Giá bán chưa có thuế GTGT (đối với hàng chịu thuế TTĐB hoặc thuế BVMT thì là giá đã có các thuế đó nhưng chưa có GTGT).
- Hàng hóa nhập khẩu: Giá nhập tại cửa khẩu + thuế nhập khẩu (nếu có) + thuế TTĐB (nếu có) + thuế BVMT (nếu có).
- Trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương: Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh. Trường hợp đặc biệt: Vé mời xem biểu diễn nghệ thuật, thi đấu thể thao không thu tiền có giá tính thuế bằng 0.
- Tiêu dùng nội bộ:
- Dùng cho hoạt động kinh doanh chịu thuế: Giá tính thuế như bán ra (được kê khai, khấu trừ).
- Dùng cho hoạt động kinh doanh không chịu thuế hoặc mục đích khác: Giá tính thuế như bán ra (không được khấu trừ thuế đầu vào tương ứng).
- Khuyến mại: Hàng mẫu, dịch vụ mẫu không thu tiền có giá tính thuế bằng 0 (nếu tuân thủ pháp luật thương mại). Bán hàng giảm giá theo đăng ký khuyến mại thì giá tính thuế là giá đã giảm. Tặng kèm phiếu mua hàng/dịch vụ không tính thuế cho phiếu đó.
- Cho thuê tài sản: Số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.
- Bán trả góp, trả chậm: Giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT, không bao gồm lãi trả góp, trả chậm.
- Gia công: Giá gia công theo hợp đồng chưa có thuế GTGT (bao gồm công, nhiên liệu, vật liệu phụ…).
- Xây dựng, lắp đặt: Giá trị công trình, hạng mục hoặc phần công việc bàn giao chưa có thuế GTGT. Nếu bao thầu nguyên vật liệu thì giá bao gồm cả vật liệu. Nếu không bao thầu vật liệu thì giá tính thuế không bao gồm giá trị vật liệu chủ đầu tư cung cấp.
- Chuyển nhượng bất động sản: Giá chuyển nhượng BĐS trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT. Giá đất được trừ xác định tùy theo cách thức có đất (Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, đấu giá, thuê đất trả tiền 1 lần, nhận chuyển nhượng từ cá nhân/tổ chức, dự án BT, nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp…). Đối với nhà chung cư, giá đất được trừ tính cho 1m2 sàn bán được.
- Đại lý, môi giới, ủy thác XNK: Tiền công, tiền hoa hồng thu được chưa có thuế GTGT.
- Hàng hóa, dịch vụ sử dụng chứng từ đặc thù (tem, vé…): Giá thanh toán đã có thuế GTGT. Giá chưa có thuế = Giá thanh toán / (1 + thuế suất).
- Điện của nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc EVN: 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước chưa có GTGT.
- Dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, đặt cược: Số tiền thu được đã bao gồm thuế TTĐB trừ tiền trả thưởng, được xác định là giá đã có thuế GTGT. Giá tính thuế = Số tiền thực thu / (1 + thuế suất).
- Vận tải, bốc xếp: Giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT.
- Dịch vụ du lịch trọn gói: Giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT. Giá tính thuế = Giá trọn gói / (1 + thuế suất). Các khoản chi cho vé máy bay quốc tế, ăn ở, tham quan ở nước ngoài có thể giảm trừ doanh thu tính thuế.
- Dịch vụ cầm đồ: Số tiền phải thu (bao gồm lãi và khoản thu khác) được xác định là giá đã có thuế GTGT. Giá tính thuế = Số tiền phải thu / (1 + thuế suất).
- Sách chịu thuế bán đúng giá phát hành: Giá bìa là giá đã có thuế GTGT. Bán không theo giá bìa tính thuế trên giá bán ra.
- Hoạt động in: Tiền công in. Nếu giá thanh toán bao gồm cả tiền giấy thì giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy.
- Dịch vụ đại lý giám định, xét bồi thường… bảo hiểm: Tiền công hoặc hoa hồng thu được chưa có thuế GTGT.
- Mua dịch vụ nước ngoài quy định tại Điều 3 khoản 5: Giá thanh toán ghi trong hợp đồng chưa có thuế GTGT.
- Phụ thu, phí thu thêm: Bao gồm cả phụ thu, phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ.
1.2. Thời Điểm Xác Định Thuế GTGT (Điều 8)
Thời điểm tính thuế GTGT là thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế, không phụ thuộc vào việc đã thu được tiền hay chưa (trừ một số trường hợp đặc biệt).
- Bán hàng hóa: Thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc sử dụng hàng hóa cho người mua.
- Cung ứng dịch vụ: Thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ. (Riêng viễn thông cước kết nối: chậm nhất 2 tháng từ tháng phát sinh cước).
- Cung cấp điện, nước: Ngày ghi chỉ số điện, nước trên đồng hồ.
- Kinh doanh BĐS, xây dựng hạ tầng, nhà để bán/cho thuê: Thời điểm thu tiền theo tiến độ hợp đồng hoặc tiến độ thực hiện dự án.
- Xây dựng, lắp đặt (bao gồm đóng tàu): Thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục, khối lượng hoàn thành.
- Hàng hóa nhập khẩu: Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
1.3. Thuế Suất Thuế GTGT (Điều 9, 10, 11)
Có ba mức thuế suất chính: 0%, 5%, và 10%.
- Thuế suất 0% (Điều 9): Áp dụng với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Bao gồm hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, bán vào khu phi thuế quan, hàng hóa bán mà điểm giao nhận ở ngoài Việt Nam, phụ tùng sửa chữa ở nước ngoài, hàng gia công chuyển tiếp, hàng xuất khẩu tại chỗ, hàng bán tại hội chợ/triển lãm ở nước ngoài. Dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam hoặc trong khu phi thuế quan. Vận tải quốc tế. Dịch vụ hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp cho tổ chức nước ngoài hoặc qua đại lý. Hoạt động xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài hoặc khu phi thuế quan. Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cho tổ chức/cá nhân nước ngoài.
- Điều kiện áp dụng 0%: Phải có hợp đồng, chứng từ thanh toán qua ngân hàng (trừ một số trường hợp cụ thể), và tờ khai hải quan (đối với hàng hóa, trừ dịch vụ, phần mềm qua phương tiện điện tử, xây dựng ở nước ngoài/khu phi thuế quan, điện/nước/văn phòng phẩm cho doanh nghiệp chế xuất).
- Các trường hợp không áp dụng 0%: Tái bảo hiểm, chuyển giao công nghệ/SHTT/vốn/tín dụng/chứng khoán ra nước ngoài, dịch vụ tài chính phái sinh, bưu chính viễn thông chiều đi, tài nguyên khoáng sản xuất khẩu chưa chế biến, hàng hóa/dịch vụ cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, xăng dầu/ô tô/một số dịch vụ (cho thuê BĐS, ăn uống…) bán vào khu phi thuế quan, một số dịch vụ cung cấp tại Việt Nam cho tổ chức/cá nhân nước ngoài (biểu diễn nghệ thuật, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành, thanh toán qua mạng, dịch vụ gắn với bán/phân phối sản phẩm tại VN…).
- Thuế suất 5% (Điều 10): Áp dụng với một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu hoặc khuyến khích sản xuất/sử dụng. Bao gồm:
- Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt (không gồm nước uống đóng chai/bình).
- Phân bón, quặng sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu bệnh, chất kích thích tăng trưởng.
- Thức ăn gia súc, gia cầm, vật nuôi khác.
- Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh/mương/ao/hồ phục vụ nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc cây trồng, sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp.
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản ở khâu kinh doanh thương mại (trừ trường hợp không phải kê khai tính thuế).
- Mủ cao su sơ chế, nhựa thông sơ chế, lưới/dây giềng/sợi đan lưới đánh cá.
- Thực phẩm tươi sống ở khâu kinh doanh thương mại; lâm sản chưa chế biến ở khâu kinh doanh thương mại (trừ gỗ, măng…).
- Đường, phụ phẩm sản xuất đường.
- Sản phẩm làm bằng đay, cói, tre, song, mây… và sản phẩm thủ công khác từ nguyên liệu nông nghiệp tận dụng.
- Máy móc, thiết bị chuyên dùng cho sản xuất nông nghiệp.
- Thiết bị, dụng cụ y tế, bông, băng, gạc y tế, băng vệ sinh y tế, thuốc phòng/chữa bệnh (trừ thực phẩm chức năng), vắc-xin, sinh phẩm y tế…
- Giáo cụ dùng cho giảng dạy, học tập.
- Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục thể thao (trừ doanh thu bán hàng hóa, cho thuê gian hàng/sân bãi); biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim, nhập khẩu/phát hành/chiếu phim (trừ trường hợp không chịu thuế).
- Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại (trừ sách không chịu thuế).
- Dịch vụ khoa học và công nghệ (theo Luật Khoa học và Công nghệ, không gồm game online, giải trí trên Internet).
- Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội.
- Thuế suất 10% (Điều 11): Áp dụng với tất cả hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện không chịu thuế (Điều 4) và không áp dụng thuế suất 0% (Điều 9), 5% (Điều 10). Đây là mức thuế suất phổ thông.
- Mức thuế suất áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở mọi khâu (nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại).
- Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ với thuế suất khác nhau phải kê khai theo từng mức. Nếu không tách riêng được thì áp dụng mức thuế suất cao nhất.
2. Phương Pháp Tính Thuế
2.1. Phương Pháp Khấu Trừ Thuế (Điều 12)
- Đối tượng áp dụng:
- Cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.
- Cơ sở kinh doanh tự nguyện đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế (trừ hộ, cá nhân kinh doanh tính trực tiếp).
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển, khai thác dầu khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai thay.
- Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở đang hoạt động theo phương pháp khấu trừ.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có đầu tư TSCĐ, máy móc, thiết bị từ 1 tỷ đồng trở lên (ghi trên hóa đơn).
- Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế đầu vào, đầu ra.
- Cách tính: Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Thuế GTGT đầu ra: Tổng thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT (hoặc tính từ giá thanh toán đối với chứng từ đặc thù).
- Thuế GTGT đầu vào: Tổng thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua vào, chứng từ nộp thuế khâu nhập khẩu, chứng từ nộp thay thuế nhà thầu nước ngoài, sử dụng cho sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT.
2.2. Phương Pháp Tính Trực Tiếp Trên Giá Trị Gia Tăng (Điều 13)
- Đối tượng áp dụng:
- Cơ sở kinh doanh hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ đồng (trừ trường hợp tự nguyện đăng ký khấu trừ).
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập (trừ trường hợp tự nguyện đăng ký khấu trừ hoặc có đầu tư TSCĐ từ 1 tỷ trở lên).
- Hộ, cá nhân kinh doanh.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.
- Cách tính:
- Đối với vàng, bạc, đá quý: Thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng * 10%. Giá trị gia tăng = Giá thanh toán bán ra – Giá thanh toán mua vào tương ứng.
- Đối với các trường hợp khác: Thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % * Doanh thu.
- Tỷ lệ % được quy định theo ngành nghề:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%.
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu NVL: 5%.
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu NVL: 3%.
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
- Doanh thu tính thuế là tổng tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn (đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT). Nếu kinh doanh nhiều ngành nghề, áp dụng tỷ lệ cao nhất hoặc tách riêng doanh thu theo từng nhóm.
- Tỷ lệ % được quy định theo ngành nghề:
III. Khấu Trừ Và Hoàn Thuế GTGT
1. Nguyên Tắc Và Điều Kiện Khấu Trừ Thuế GTGT Đầu Vào (Điều 14, 15)
- Nguyên tắc (Điều 14): Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ. Trường hợp sử dụng chung cho hoạt động chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ theo tỷ lệ doanh thu chịu thuế trên tổng doanh thu.
- Thuế đầu vào của hàng hóa bị tổn thất không được bồi thường (thiên tai, hỏa hoạn…) vẫn được khấu trừ.
- Thuế đầu vào của TSCĐ phục vụ người lao động (nhà ăn, nhà nghỉ giữa ca, nhà để xe…) hoặc nhà ở công nhân khu CN được khấu trừ toàn bộ.
- Thuế đầu vào của ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống có trị giá trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ phần thuế tương ứng với trị giá vượt 1,6 tỷ (trừ ô tô dùng cho kinh doanh vận chuyển, du lịch, khách sạn).
- Thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho hoạt động không kê khai, tính nộp thuế (trừ mua dịch vụ nước ngoài và bán tài sản không kinh doanh) được khấu trừ toàn bộ.
- Thuế đầu vào phát sinh kỳ nào kê khai khấu trừ kỳ đó, không phân biệt xuất dùng hay tồn kho.
- Thuế đầu vào không được khấu trừ có thể hạch toán vào chi phí hoặc nguyên giá TSCĐ (trừ hóa đơn trên 20 triệu không thanh toán không dùng tiền mặt).
- Điều kiện khấu trừ (Điều 15):
- Có hóa đơn GTGT hợp pháp hoặc chứng từ nộp thuế khâu nhập khẩu/nộp thay thuế nhà thầu nước ngoài.
- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã có GTGT), trừ trường hợp giá trị từng lần theo hóa đơn dưới 20 triệu.
- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm thanh toán qua ngân hàng (chuyển khoản, séc, ủy nhiệm chi…) hoặc các hình thức khác được coi là thanh toán qua ngân hàng (bù trừ công nợ có biên bản xác nhận, bù trừ công nợ qua bên thứ ba theo hợp đồng, thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba theo hợp đồng, thanh toán vào tài khoản KBNN theo quyết định cưỡng chế…).
- Trường hợp mua trả chậm, trả góp từ 20 triệu trở lên, được kê khai khấu trừ khi nhận hóa đơn nhưng phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
2. Điều Kiện Khấu Trừ, Hoàn Thuế Đối Với Hàng Hóa, Dịch Vụ Xuất Khẩu (Điều 16, 17)
Để được áp dụng thuế suất 0% và khấu trừ/hoàn thuế đầu vào, hàng hóa/dịch vụ xuất khẩu phải đáp ứng các điều kiện và thủ tục về hợp đồng, tờ khai hải quan (trừ một số trường hợp như dịch vụ, phần mềm xuất khẩu điện tử), và chứng từ thanh toán qua ngân hàng (với các trường hợp cụ thể được coi là thanh toán qua ngân hàng như cấn trừ nợ vay, góp vốn…).
3. Đối Tượng Và Trường Hợp Được Hoàn Thuế GTGT (Điều 18, 19)
Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định các trường hợp được hoàn thuế GTGT tại Điều 18:
-
Cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết: Nếu sau ít nhất 12 tháng (đối với kê khai tháng) hoặc 4 quý (đối với kê khai quý) tính từ kỳ đầu tiên phát sinh số thuế đầu vào chưa khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế đó thì được hoàn thuế. (Có ví dụ minh họa cách tính lũy kế 12 tháng/4 quý).
-
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư: Đã đăng ký kinh doanh, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hoặc dự án thăm dò dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư từ 12 tháng trở lên. Nếu số thuế GTGT đầu vào lũy kế từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế.
-
Dự án đầu tư mới của cơ sở kinh doanh đang hoạt động (cùng tỉnh/thành phố): Phải kê khai riêng cho dự án, kết chuyển thuế đầu vào dự án bù trừ với thuế đầu ra hoạt động kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ, nếu số thuế đầu vào dự án chưa khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn.
-
Dự án đầu tư mới của cơ sở kinh doanh đang hoạt động (khác tỉnh/thành phố): Kê khai riêng cho dự án tại trụ sở chính, kết chuyển bù trừ với thuế đầu ra hoạt động kinh doanh. Sau khi bù trừ, nếu số thuế đầu vào dự án chưa khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế cho dự án đầu tư.
-
Xuất khẩu: Cơ sở kinh doanh có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trong tháng/quý nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế theo tháng/quý. (Có công thức xác định thuế đầu vào xuất khẩu được hoàn).
-
Thay đổi sở hữu, giải thể, phá sản: Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ khi chuyển đổi sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản… có số thuế nộp thừa hoặc thuế đầu vào chưa khấu trừ hết thì được hoàn.
-
Chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, viện trợ không hoàn lại, nhân đạo: Chủ chương trình/dự án, nhà thầu chính, tổ chức được chỉ định quản lý dự án, tổ chức Việt Nam sử dụng tiền viện trợ để mua hàng hóa/dịch vụ được hoàn thuế GTGT đã trả.
-
Đối tượng được hưởng miễn trừ ngoại giao: Mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn thuế GTGT đã trả.
-
Người nước ngoài, Việt kiều khi xuất cảnh: Mua hàng hóa tại Việt Nam mang theo người được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
-
Hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc điều ước quốc tế.
-
Điều kiện và thủ tục hoàn thuế (Điều 19): Cơ sở kinh doanh, tổ chức được hoàn thuế phải là đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, có giấy phép kinh doanh/đầu tư/quyết định thành lập, có con dấu, sổ sách kế toán, chứng từ theo quy định, có tài khoản ngân hàng theo mã số thuế. Thủ tục hoàn thuế thực hiện theo Luật Quản lý thuế.
IV. Tổ Chức Thực Hiện
Thông tư 219/2013/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014. Cơ quan Thuế chịu trách nhiệm quản lý thu và hoàn thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh, còn Cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm đối với hàng hóa nhập khẩu. Thông tư cũng hướng dẫn xử lý một số trường hợp chuyển tiếp từ quy định cũ sang quy định mới.
Thông tư 219/2013/TT-BTC là văn bản pháp lý quan trọng, cung cấp khuôn khổ chi tiết để các doanh nghiệp và cá nhân áp dụng đúng các quy định về thuế GTGT tại Việt Nam. Việc nắm vững các quy định trong Thông tư này là cần thiết để đảm bảo tuân thủ pháp luật thuế, tối ưu hóa nghĩa vụ thuế và tránh các sai sót không đáng có.
Nguồn tham khảo:
- Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.