Một trong những câu hỏi phổ biến nhất liên quan đến tài chính cá nhân và nghĩa vụ thuế là “Lương bao nhiêu thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân (TNCN)?”. Đặc biệt, với những thông tin về việc điều chỉnh lương cơ sở và lương tối thiểu vùng áp dụng từ ngày 01/7/2024, nhiều người lao động càng quan tâm đến việc thu nhập của mình có bị ảnh hưởng và phải nộp thuế hay không. Bài viết này sẽ giải đáp chi tiết thắc mắc đó, dựa trên quy định pháp luật hiện hành.
Hiểu rõ ngưỡng thu nhập phải chịu thuế sẽ giúp bạn chủ động hơn trong việc quản lý tài chính cá nhân và thực hiện đúng nghĩa vụ với nhà nước. Mặc dù các quy định về mức giảm trừ gia cảnh hay biểu thuế lũy tiến chưa có sự thay đổi ngay tại thời điểm 01/7/2024, việc tăng lương có thể làm thay đổi thu nhập thực tế của nhiều người, từ đó ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế.
Mức Lương (Thu Nhập) Phải Đóng Thuế TNCN Từ 01/7/2024
Theo quy định hiện hành, thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công được tính dựa trên thu nhập tính thuế. Thu nhập tính thuế là tổng thu nhập chịu thuế sau khi đã trừ đi các khoản được miễn thuế và các khoản giảm trừ theo quy định.
Các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công, cùng các khoản phụ cấp, trợ cấp (trừ một số khoản không tính thuế như trợ cấp ưu đãi người có công, v.v.) theo hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Để xác định mức lương bao nhiêu phải đóng thuế TNCN, chúng ta cần xem xét các khoản giảm trừ quan trọng:
- Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế: Hiện tại là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14.
- Giảm trừ gia cảnh cho mỗi người phụ thuộc: Hiện tại là 4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc đủ điều kiện theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14.
Như vậy, một cá nhân chỉ phải nộp thuế TNCN khi có thu nhập tính thuế vượt quá mức giảm trừ cho bản thân và người phụ thuộc (nếu có).
Công thức xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công:
Thu nhập tính thuế = Tổng thu nhập chịu thuế – Các khoản được miễn thuế – Các khoản giảm trừ
Trong đó, các khoản giảm trừ bao gồm:
- Giảm trừ gia cảnh (cho bản thân và người phụ thuộc).
- Các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc (BHXH, BHYT, BHTN), Quỹ hưu trí tự nguyện (có giới hạn).
- Các khoản đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo (có giới hạn).
Từ 01/7/2024, dù mức giảm trừ gia cảnh không đổi, việc tăng lương cơ sở (theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP) và lương tối thiểu vùng (theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP) có thể làm tăng tổng thu nhập của nhiều người. Khi tổng thu nhập chịu thuế tăng lên mà mức giảm trừ không đổi, thu nhập tính thuế có thể vượt ngưỡng chịu thuế hoặc rơi vào các bậc thuế suất cao hơn.
Do đó, không có một con số mức lương tổng cố định mà từ đó ai cũng phải đóng thuế. Mức này phụ thuộc vào số lượng người phụ thuộc mà người lao động đăng ký giảm trừ.
Ví dụ minh họa về mức thu nhập chịu thuế (lương gross, sau khi trừ các khoản được miễn thuế và các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc) mà từ đó có thể phát sinh nghĩa vụ thuế TNCN, dựa trên mức giảm trừ gia cảnh hiện tại:
Số người phụ thuộc | Mức thu nhập chịu thuế (xấp xỉ) mà từ đó phải đóng thuế TNCN |
---|---|
0 | Trên 11 triệu đồng/tháng |
1 | Trên 11 triệu + 4,4 triệu = 15,4 triệu đồng/tháng |
2 | Trên 11 triệu + 2 * 4,4 triệu = 19,8 triệu đồng/tháng |
3 | Trên 11 triệu + 3 * 4,4 triệu = 24,2 triệu đồng/tháng |
… | … |
Lưu ý: Mức trong bảng là thu nhập chịu thuế, chưa trừ các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc. Nếu tính cả các khoản đóng bảo hiểm này, ngưỡng thu nhập trước khi trừ bảo hiểm (lương gross ban đầu) sẽ cao hơn mức trong bảng.
Việc xác định mức lương phải đóng thuế TNCN phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thu nhập chịu thuế, mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân và người phụ thuộc.
Biểu Thuế TNCN Lũy Tiến Có Thay Đổi Từ 01/7/2024 Không?
Tại thời điểm 01/7/2024, Biểu thuế suất thuế TNCN áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và kinh doanh chưa có sự thay đổi. Biểu thuế này vẫn đang được áp dụng theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Biểu thuế lũy tiến từng phần hiện hành được áp dụng đối với thu nhập tính thuế từ kinh doanh, tiền lương, tiền công như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
---|---|---|---|
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Biểu thuế này được áp dụng sau khi thu nhập chịu thuế đã trừ đi các khoản giảm trừ và các khoản được giảm theo quy định pháp luật về thuế TNCN.
Ngoài biểu thuế lũy tiến, pháp luật cũng quy định Biểu thuế toàn phần áp dụng cho các loại thu nhập khác như đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, trúng thưởng, bản quyền, nhượng quyền thương mại, thừa kế, quà tặng. Biểu thuế toàn phần có các mức thuế suất cố định cho từng loại thu nhập này.
Tuy nhiên, trọng tâm của câu hỏi về mức lương phải đóng thuế liên quan đến thu nhập từ tiền lương, tiền công, do đó Biểu thuế lũy tiến từng phần là biểu thuế cần quan tâm chính trong trường hợp này. Mặc dù có kiến nghị điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh và biểu thuế lũy tiến để phù hợp hơn với tình hình kinh tế, các thay đổi này chưa được chính thức ban hành kể từ ngày 01/7/2024.
[internal_links]Ai Phải Nộp Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Việt Nam?
Đối tượng nộp thuế TNCN được quy định rõ tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007. Đó là những cá nhân có thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật. Các đối tượng này bao gồm:
- Cá nhân cư trú: Là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Cá nhân cư trú phải nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
- Cá nhân không cư trú: Là người không đáp ứng các điều kiện của cá nhân cư trú. Cá nhân không cư trú chỉ phải nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Như vậy, bất kể là người Việt Nam hay người nước ngoài, chỉ cần có thu nhập chịu thuế theo quy định và là cá nhân cư trú hoặc không cư trú theo định nghĩa của Luật đều là đối tượng phải nộp thuế TNCN. Mức nộp cụ thể sẽ phụ thuộc vào loại thu nhập, mức thu nhập và các yếu tố giảm trừ được phép.
[internal_links]Kết Luận
Từ ngày 01/7/2024, mức lương cơ sở và lương tối thiểu vùng có sự điều chỉnh tăng, điều này có thể ảnh hưởng đến tổng thu nhập của người lao động. Tuy nhiên, mức giảm trừ gia cảnh và biểu thuế lũy tiến áp dụng cho thu nhập từ tiền lương, tiền công hiện vẫn giữ nguyên theo quy định cũ.
Mức lương cụ thể mà từ đó bạn phải đóng thuế TNCN không cố định, mà phụ thuộc vào thu nhập chịu thuế của bạn sau khi đã trừ đi các khoản bảo hiểm bắt buộc và đặc biệt là khoản giảm trừ gia cảnh cho bản thân và số người phụ thuộc mà bạn đăng ký. Với mức giảm trừ bản thân là 11 triệu đồng/tháng và 4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc, thu nhập tính thuế vượt quá ngưỡng này mới phải chịu thuế theo biểu lũy tiến.
Việc nắm rõ các quy định về thu nhập chịu thuế, các khoản được giảm trừ và biểu thuế suất sẽ giúp bạn tính toán nghĩa vụ thuế của mình một cách chính xác. Nếu thu nhập của bạn tăng sau ngày 01/7/2024, hãy rà soát lại tổng thu nhập và các khoản giảm trừ để xác định xem mình có thuộc đối tượng phải nộp thuế hoặc nộp ở bậc thuế cao hơn hay không.
Tài liệu tham khảo:
- Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14
- Thông tư 111/2013/TT-BTC
- Nghị định 73/2024/NĐ-CP
- Nghị định 74/2024/NĐ-CP