Hoàn thuế TNCN: Khi nào bạn được nhận lại tiền?

Việc nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là nghĩa vụ của mỗi người lao động. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết rõ về quyền lợi được hoàn lại số thuế đã nộp thừa, đặc biệt là sau kỳ quyết toán thuế hàng năm. Câu hỏi “Khi Nào được Hoàn Thuế Tncn?” là điều mà rất nhiều người quan tâm. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các điều kiện và quy trình để bạn hiểu rõ hơn về việc nhận lại số thuế nộp thừa của mình.

Để xác định xem bạn có đủ điều kiện để được hoàn lại số thuế TNCN đã nộp hay không, bạn cần đáp ứng các tiêu chí theo quy định pháp luật hiện hành. Các điều kiện chính để cá nhân được hoàn thuế bao gồm:

  1. Có số thuế nộp thừa: Đây là trường hợp phổ biến nhất. Xảy ra khi tổng số tiền thuế TNCN mà bạn đã tạm nộp trong năm (ví dụ: thông qua khấu trừ tại nguồn hàng tháng hoặc quý tại công ty) lớn hơn số tiền thuế TNCN thực tế mà bạn phải nộp sau khi đã tính toán lại toàn bộ thu nhập chịu thuế và các khoản giảm trừ gia cảnh, giảm trừ phụ thuộc theo quy định.
  2. Đã nộp thuế nhưng thu nhập chưa đến mức chịu thuế: Một số cá nhân có thể đã bị đơn vị chi trả khấu trừ một khoản thuế nhất định (ví dụ: khi nhận các khoản tiền thưởng, thù lao dịch vụ…), nhưng tính trên tổng thu nhập cả năm, thu nhập tính thuế của họ lại chưa đạt đến ngưỡng phải nộp thuế TNCN.
  3. Các trường hợp khác: Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Bên cạnh việc thuộc một trong các trường hợp được hoàn thuế nêu trên, cá nhân còn phải đảm bảo hai điều kiện quan trọng khác: Phải có mã số thuế cá nhân tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế và phải có yêu cầu hoàn thuế được thể hiện trực tiếp trên tờ khai quyết toán thuế TNCN mà bạn nộp cho cơ quan thuế. Nếu thiếu mã số thuế hoặc không có yêu cầu hoàn thuế trong tờ khai, cơ quan thuế sẽ không thể giải quyết việc hoàn thuế cho bạn.

Kiểm tra hồ sơ để hoàn thuế thu nhập cá nhân

Lưu ý thêm, nếu bạn chỉ có thu nhập duy nhất từ một nơi và đã thực hiện ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức chi trả thu nhập (công ty), thì việc hoàn thuế (nếu có số thuế nộp thừa) sẽ do chính tổ chức đó thực hiện thay cho bạn theo quy định. Việc hiểu rõ về cách tra mã số thuế người phụ thuộc cũng rất quan trọng trong quá trình quyết toán, giúp bạn tính toán chính xác số thuế phải nộp và xác định khả năng được hoàn thuế.

Sau khi bạn đã nộp hồ sơ quyết toán thuế có yêu cầu hoàn thuế, cơ quan thuế sẽ tiến hành quy trình để xác định số tiền thuế mà bạn thực sự đủ điều kiện để được hoàn trả. Quá trình này nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch. Các bước cơ bản bao gồm:

  1. Đối chiếu hồ sơ: Cơ quan thuế sẽ rà soát, đối chiếu các thông tin bạn kê khai trong hồ sơ quyết toán (ví dụ: số thuế đã nộp, số thuế đã khấu trừ) với dữ liệu mà hệ thống quản lý thuế đang lưu giữ. Mục đích là để xác định xem số thuế nộp thừa bạn kê khai có khớp với dữ liệu của cơ quan thuế hay không.
  2. Thông báo yêu cầu giải trình, bổ sung (nếu có chênh lệch): Trường hợp số liệu bạn kê khai không khớp với dữ liệu của cơ quan thuế, bộ phận xử lý hồ sơ hoàn thuế sẽ thông báo yêu cầu bạn giải thích lý do hoặc bổ sung thêm các thông tin, tài liệu cần thiết để làm rõ sự chênh lệch đó.
  3. Xử lý thông tin giải trình/bổ sung hoặc chuyển kiểm tra: Cơ quan thuế sẽ xem xét các giải trình hoặc tài liệu bổ sung bạn cung cấp. Nếu thông tin đầy đủ và hợp lý, hồ sơ sẽ tiếp tục được xử lý. Trường hợp phức tạp hoặc cần xác minh kỹ lưỡng hơn, hồ sơ có thể được chuyển sang diện kiểm tra trước khi quyết định hoàn thuế.
  4. Xác định số thuế đủ điều kiện hoàn: Dựa trên kết quả của quá trình đối chiếu, giải trình và kiểm tra (nếu có), cơ quan thuế sẽ chính thức xác định số tiền thuế nộp thừa mà bạn đủ căn cứ và điều kiện để được hoàn lại theo quy định.

Trong suốt quá trình này, các chứng từ như chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử do đơn vị chi trả cung cấp đóng vai trò cực kỳ quan trọng để chứng minh số tiền thuế bạn đã nộp hoặc đã bị khấu trừ.

Một câu hỏi thường gặp là liệu người lao động tự mình thực hiện quyết toán thuế TNCN có cần phải làm thêm một hồ sơ đề nghị hoàn thuế riêng biệt nữa hay không.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 42 Thông tư 80/2021/TT-BTC, đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công tự trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, đồng thời có số thuế nộp thừa và đã có yêu cầu hoàn trả số tiền thuế nộp thừa này trên tờ khai quyết toán thuế TNCN đã nộp, thì không cần phải lập riêng một hồ sơ đề nghị hoàn thuế TNCN.

Cơ quan thuế sẽ trực tiếp căn cứ vào thông tin bạn đã kê khai và yêu cầu hoàn thuế trong hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân để xem xét và giải quyết việc hoàn trả số tiền thuế nộp thừa cho bạn theo đúng quy định của pháp luật. Điều này giúp đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người dân khi thực hiện nghĩa vụ thuế, đặc biệt là khi họ chọn hoàn thuế thu nhập cá nhân online.

Khác với trường hợp cá nhân tự quyết toán, khi tổ chức chi trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế cho các cá nhân có ủy quyền, họ sẽ cần một bộ hồ sơ hoàn thuế riêng theo quy định (bao gồm văn bản đề nghị xử lý số tiền nộp thừa, văn bản ủy quyền…).

Việc nắm vững các quy định về thuế là rất cần thiết. Mặc dù bài viết này tập trung vào thuế TNCN, việc hiểu biết về các loại thuế khác như những hộ kinh doanh được miễn thuế hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp là bao nhiêu cũng góp phần hoàn thiện kiến thức về hệ thống thuế tại Việt Nam.

Tóm lại, bạn sẽ được hoàn thuế TNCN khi có số thuế nộp thừa, hoặc thuộc các trường hợp đặc biệt theo quy định, đảm bảo có mã số thuế và thể hiện yêu cầu hoàn thuế trong tờ khai quyết toán. Đặc biệt, nếu bạn tự mình quyết toán thuế, bạn chỉ cần nộp duy nhất hồ sơ quyết toán và yêu cầu hoàn trên đó, không cần thêm hồ sơ hoàn thuế riêng. Cơ quan thuế sẽ dựa vào hồ sơ quyết toán để xử lý. Hy vọng thông tin này giúp bạn tự tin hơn khi đối mặt với quy trình hoàn thuế TNCN.

Nguồn tham khảo:

  • Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC
  • Thông tư 80/2021/TT-BTC
  • Quyết định 679/QĐ-TCT năm 2023