Thuế thu nhập cá nhân đóng bao nhiêu? Hướng dẫn chi tiết cách tính năm 2025

Nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là trách nhiệm của mỗi công dân và người lao động khi có thu nhập. Tuy nhiên, việc xác định chính xác Thuế Thu Nhập Cá Nhân đóng Bao Nhiêu từ tiền lương, tiền công lại là điều khiến nhiều người băn khoăn. Đặc biệt, với những quy định được áp dụng cho năm 2025, việc nắm rõ cách tính và các yếu tố ảnh hưởng là cực kỳ cần thiết để đảm bảo thực hiện đúng nghĩa vụ và quyền lợi của mình. Bài viết này sẽ đi sâu vào giải đáp những thắc mắc đó, cung cấp cho bạn cái nhìn toàn diện và chi tiết nhất.

Hiểu rõ các quy định về thuế TNCN không chỉ giúp bạn tính toán được số tiền cần nộp mà còn giúp bạn tận dụng tối đa các khoản giảm trừ hợp pháp, tránh những sai sót không đáng có trong quá trình kê khai. Thông tin trong bài dựa trên các văn bản pháp luật hiện hành, đảm bảo tính chính xác và cập nhật.

Cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công năm 2025

Theo quy định pháp luật về thuế, thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng thu nhập chịu thuế sau khi trừ đi các khoản không tính thuế và các khoản được miễn thuế (nếu có). Dựa trên [biểu thuế lũy tiến từng phần], mức thuế TNCN phải đóng sẽ tăng dần theo mức thu nhập tính thuế. Điều này có nghĩa là thu nhập càng cao, số thuế phải nộp và thuế suất áp dụng càng lớn.

Dưới đây là bảng biểu thuế lũy tiến theo từng bậc được áp dụng:

Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35

Để tính được số thuế TNCN cần đóng, bạn cần xác định được đối tượng cư trú và loại hợp đồng lao động của mình.

Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên

Đối với cá nhân cư trú đã ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên, số thuế TNCN phải nộp được tính theo công thức:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

  • Thu nhập tính thuế được xác định bằng: Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ.
  • Thu nhập chịu thuế là: Tổng thu nhập – Các khoản được miễn.

Các khoản giảm trừ bao gồm giảm trừ gia cảnh (cho bản thân và người phụ thuộc), các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện (nếu có), đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. Các khoản được miễn thuế và không tính thuế bao gồm một số loại phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn trưa… theo quy định.

Bạn có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn theo Phụ lục 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC để tính thuế nhanh hơn:

Bậc Thu nhập tính thuế /tháng (đồng) Thuế suất Tính số thuế phải nộp (Cách 2 – Rút gọn)
1 Đến 5 triệu 5% 5% TNTT
2 Trên 5 triệu đến 10 triệu 10% 10% TNTT – 0,25 triệu
3 Trên 10 triệu đến 18 triệu 15% 15% TNTT – 0,75 triệu
4 Trên 18 triệu đến 32 triệu 20% 20% TNTT – 1,65 triệu
5 Trên 32 triệu đến 52 triệu 25% 25% TNTT – 3,25 triệu
6 Trên 52 triệu đến 80 triệu 30% 30 % TNTT – 5,85 triệu
7 Trên 80 triệu 35% 35% TNTT – 9,85 triệu

Cá nhân cư trú không ký hợp đồng hoặc hợp đồng dưới 03 tháng

Đối với cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng dưới 03 tháng, nếu tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên, người chi trả thu nhập (doanh nghiệp, tổ chức…) có trách nhiệm khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả tiền.

Sơ đồ minh họa cách tính thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho năm 2025 từ tiền lương, tiền công.

Công thức tính số thuế phải nộp trong trường hợp này là:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả

Cần lưu ý, cá nhân thuộc diện này có thể làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN gửi cho người chi trả thu nhập để tạm thời không bị khấu trừ thuế 10% nếu ước tính tổng thu nhập chịu thuế sau khi trừ giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế. Việc này yêu cầu cá nhân đó chỉ có duy nhất nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện phải khấu trừ 10% và phải đăng ký thuế, có mã số thuế tại thời điểm cam kết. Cuối năm, cá nhân tự tính và nộp thuế (nếu có) hoặc thực hiện [hướng dẫn kê khai thuế thu nhập cá nhân] để quyết toán.

Cá nhân không cư trú

Cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam phải nộp thuế TNCN với thuế suất cố định là 20%, không áp dụng biểu thuế lũy tiến hay các khoản giảm trừ như cá nhân cư trú.

Công thức tính:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x Thuế suất (20%).

Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định tương tự như cá nhân cư trú. Tuy nhiên, nếu cá nhân người nước ngoài làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài mà không tách riêng được thu nhập phát sinh tại Việt Nam, việc xác định thu nhập chịu thuế được thực hiện theo tỷ lệ dựa trên số ngày làm việc hoặc số ngày có mặt tại Việt Nam.

Trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
Tổng số ngày làm việc trong năm

Trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = Số ngày có mặt ở Việt Nam x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
365 ngày

Thu nhập chịu thuế khác phát sinh tại Việt Nam là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài lương, công do người sử dụng lao động chi trả.

Lương bao nhiêu thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân năm 2025?

Đây là câu hỏi được nhiều người quan tâm nhất khi tìm hiểu về thuế thu nhập cá nhân đóng bao nhiêu. Ngưỡng chịu thuế TNCN phụ thuộc vào mức giảm trừ gia cảnh được áp dụng.

Theo quy định hiện hành (áp dụng đến trước khi có thay đổi mới cho năm 2025, nếu có), mức giảm trừ gia cảnh là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) cho bản thân người nộp thuế và 4,4 triệu đồng/tháng (52,8 triệu đồng/năm) cho mỗi người phụ thuộc.

Điều này có nghĩa là, đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công:

  • Nếu bạn không có người phụ thuộc, thu nhập từ tiền lương, tiền công của bạn sau khi đã trừ đi các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc và các khoản đóng góp khác được giảm trừ theo luậtvượt quá 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) thì bạn sẽ bắt đầu phải đóng thuế TNCN.
  • Nếu bạn có người phụ thuộc, ngưỡng thu nhập phải đóng thuế sẽ cao hơn, tùy thuộc vào số lượng người phụ thuộc. Cứ thêm một người phụ thuộc, thu nhập tính thuế sẽ giảm đi 4,4 triệu đồng/tháng. Ví dụ, nếu bạn có 1 người phụ thuộc, thu nhập sau khi trừ các khoản bảo hiểm, đóng gópvượt quá 11 triệu + 4,4 triệu = 15,4 triệu đồng/tháng thì bạn mới phải đóng thuế.

Lưu ý, mức “thu nhập” dùng để so sánh với ngưỡng giảm trừ gia cảnh ở đây là thu nhập chịu thuế sau khi đã loại trừ các khoản không tính thuế và miễn thuế, và sau khi trừ các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện (nếu có) và các khoản đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo theo quy định.

Các yếu tố ảnh hưởng đến số thuế TNCN phải đóng

Số tiền thuế TNCN mà một cá nhân phải đóng chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố:

  1. Tổng thu nhập chịu thuế: Thu nhập càng cao, thuế suất lũy tiến áp dụng càng lớn, dẫn đến số thuế phải đóng càng nhiều.
  2. Các khoản giảm trừ: Bao gồm giảm trừ gia cảnh cho bản thân và người phụ thuộc, các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, các khoản đóng góp từ thiện… Các khoản này càng nhiều thì thu nhập tính thuế càng giảm, số thuế phải đóng sẽ ít đi.
  3. Thời gian cư trú: Xác định bạn là cá nhân cư trú hay không cư trú sẽ quyết định phương pháp tính thuế (lũy tiến hay thuế suất cố định 20%) và các khoản được áp dụng giảm trừ.
  4. Loại hợp đồng lao động: Ảnh hưởng đến phương pháp khấu trừ thuế (theo biểu lũy tiến hoặc 10%).

Ý nghĩa của thuế thu nhập cá nhân

Có thể bạn quan tâm [nhà nước thu thuế để] làm gì? Thuế TNCN, giống như các loại thuế khác, là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Nguồn thu này được sử dụng để chi cho các hoạt động công cộng như xây dựng cơ sở hạ tầng (đường sá, cầu cống), phát triển giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng, và các dịch vụ phúc lợi xã hội khác, góp phần vào sự phát triển chung của đất nước.

Hoàn thuế thu nhập cá nhân

Trong một số trường hợp, cá nhân có thể được [hoàn thuế thu nhập cá nhân]. Điều này xảy ra khi số thuế đã nộp (thường thông qua khấu trừ hàng tháng tại nơi làm việc) lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán năm. Các trường hợp phổ biến bao gồm cá nhân có thu nhập từ nhiều nguồn và bị khấu trừ theo các mức khác nhau, hoặc cá nhân làm cam kết 08/CK-TNCN nhưng cuối năm tính lại có số thuế phải nộp ít hơn số đã tạm nộp (nếu có) hoặc thậm chí không phải nộp.

Kết luận

Hiểu rõ cách tính và các quy định về thuế thu nhập cá nhân đóng bao nhiêu từ tiền lương, tiền công là bước quan trọng để mỗi cá nhân thực hiện đúng nghĩa vụ thuế của mình. Việc nắm vững các khái niệm như thu nhập tính thuế, thu nhập chịu thuế, giảm trừ gia cảnh và biểu thuế lũy tiến sẽ giúp bạn chủ động hơn trong việc quản lý tài chính cá nhân và tránh các sai sót không đáng có. Hãy luôn cập nhật thông tin từ các nguồn chính thống và tham khảo ý kiến chuyên gia khi cần thiết để đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật thuế.

Tài liệu tham khảo:

  • Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi 2012)
  • Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC
  • Thông tư 40/2021/TT-BTC